Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn mới được triển khai tại Việt Nam, do vậy các dữ liệu về kết quả ... more Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn mới được triển khai tại Việt Nam, do vậy các dữ liệu về kết quả theo dõi bệnhnhân sau khi ra viện còn hạn chế. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuậtthay van hai lá ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại viện tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai. Nghiêncứu mô tả tiến cứu bao gồm 85 bệnh nhân (BN) bệnh van hai lá được phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn trongthời gian từ tháng 1/2018 đến 5/2020. Kết quả cho thấy tổng số 85 bệnh nhân, tuổi trung bình 50,9 ± 10,8 năm,nam giới chiếm 41,2%. Thời gian chạy máy, cặp động mạch chủ lần lượt là: 95,2 ± 17,5 và 63,7 ± 14,6 phút. Thờigian thở máy, nằm hồi sức, nằm viện trung bình lần lượt là: 17,2 ± 29,3 giờ; 57,0 ± 80,8 giờ và 11,8 ± 5,4 ngày.Biến chứng sớm gồm: chuyển mở xương ức trong mổ 1 bệnh nhân (1,2%); mổ lại do chảy máu 2 bệnh nhân(2,4%), tử vong sớm 1 bệnh nhân (1,2%). 84 bệnh nhân được theo dõi với thời gian trung bình 14,4 ± 8,0 tháng,có 1 bệnh nhân (1,2%) t...
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2020
Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba g... more Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.
Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện... more Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi (Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài 15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.
Phẫu thuật điều trị phồng động mạch chủ trên thận và phồng động mạch chủ ngực bụng là phẫu thuật ... more Phẫu thuật điều trị phồng động mạch chủ trên thận và phồng động mạch chủ ngực bụng là phẫu thuật phức tạp, nguy cơ biến chứng cao1,2. Phương pháp hybrid, dựa trên sự phối hợp giữa phẫu thuật và can thiệp nội mạch bằng ống ghép nội mạch (stent graft) ra đời và được kỳ vọng là một phương án thay thế cho phẫu thuật và can thiệp nội mạch đơn thuần3. Tuy nhiên, các kết quả thực tế có được khá thay đổi3. Kỹ thuật này do đó chủ yếu được áp dụng đối với những trường hợp có nguy cơ phẫu thuật cao. Chúng tôi phân tích 2 trường hợp lâm sàng áp dụng phương pháp hybrid tại Bệnh viện Việt Đức tháng 6 năm 2021 đồng thời nhìn nhận lại một số đặc điểm về phương pháp này.
Từ 6 / 2010 đến 5 / 2017, trong số 16 ca ghép tim thì: 2 ca tại Học viện Quân y – bệnh viện 103; ... more Từ 6 / 2010 đến 5 / 2017, trong số 16 ca ghép tim thì: 2 ca tại Học viện Quân y – bệnh viện 103; 1 ca tại bệnh viện Trung ương Huế; 13 ca tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Ngoài ra còn 1 ca ghép tim-thận tại bệnh viện Việt Đức (12/2012) và 1 ca ghép khối tim-phổi tại bệnh viện Trung ương Huế (7/2015). Có 100% các ca ghép thành công về mặt kỹ thuật, và 100% bệnh nhân ghép tim sống sau mổ > 30 ngày; ca ghép tim-thận và ghép khối tim-phổi tử vong sớm sau mổ do rối loạn đông máu. Tổn thương tim ở người nhận: đa số là bệnh cơ tim giãn (15/18); 2 ca bệnh mạch vành; 1 ca bệnh tim bẩm sinh phức tạp.Tổng kết 14/16 ca ghép tim dokíp ghép tạng của Việt Đức thực hiện, cho thấy: 2 ca lấy tạng hiến từ thành phố Hồ Chí Minh; 1 ca phối hợpthực hiện tại bệnh viện 103; 2 ca ghép tim trẻ em – nhỏ nhất là 10 tuổi (21kg). Hiện còn sống 10/16 ca ghép tim (62,5%), dài nhất là 74 tháng. Đã tử vong 6 ca, nguyên nhân là: ngoài tim (3); thải ghép (2); nhiễm trùng phổi (1).Tại bệnh viện Việt Đức, cùng thời g...
Nghiên cứu mô tả, 24 bệnh nhân hẹp nặng 3 thân mạch vành được phẫu thuật bắc cầu phối hợp bóc nội... more Nghiên cứu mô tả, 24 bệnh nhân hẹp nặng 3 thân mạch vành được phẫu thuật bắc cầu phối hợp bóc nội mạc mạch vành trong thời gian từ 2011 – 2014 tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E. Bệnh nhân được phẫu thuật bởi cùng phẫu thuật viên. 24 bệnh nhân( nam: 20 nữ: 4), tuổi trung bình 63, 8 (52 – 81 tuổi), bệnh nhân được bắc tối thiểu 3 cầu nối vào 3 thân mạch vành (số cầu nối trung bình 4,3±0,7). Động mạch vành bóc nội mạc: liên thất trước 29,1%, vành phải: 45,8%, động mạch mũ: 16,6%, nhánh chéo: 29,1%. Thời gian chạy máy tim phổi 180,9 ± 28,2 phút; cặp động mạch chủ 147,2 ± 26,0 phút; thở máy 18,9 ± 10,5 giờ ; nằm hồi sức 4,8 ± 0,9 ngày, tử vong: 2 (8,3%). Không có tai biến về mặt kỹ thuật. Bóc nội mạc mạch vành phối hợp là giải pháp lựa chọn trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành nhằm đạt được mục đích tái tưới máu mạch vành toàn bộ. Phẫu thuật được chỉ định hạn chế trong trường hợp thương tổn nặng lan tỏa gây tắc hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, mạch xơ vữa nặng khó thực hiện được miệng nối một ...
Thông báo lâm sàng 03 trường hợp u nhầy nhĩ phải được phẫu thuật thành công ở tại khoa Phẫu th... more Thông báo lâm sàng 03 trường hợp u nhầy nhĩ phải được phẫu thuật thành công ở tại khoa Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, giai đoạn 2016 - 2017. Chẩn đoán xác định u nhầy nhĩ phải ở ca thứ 1 và 2 không quá khó khăn do u không lớn – di động mạnh – cuống u rõ, nhưng với ca 3 thì đã phải làm nhiều thăm dò loại trừ ung thư thứ phát do u quá to và vôi hóa bên trong. Phẫu thuật ca 1 bằng mổ tim hở kinh điển qua đường dọc giữa xương ức + canuyn tĩnh mạch chủ dưới qua tĩnh mạch chậu – do u nằm thấp sát lỗ tĩnh mạch chủ dưới; ca 2 bằng phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường mở ngực nhỏ; ca 3 bằng mổ tim hở kinh điển rộng rãi để thăm dò và xử lý khối u chiếm gần toàn bộ lòng nhĩ phải. Diễn biến hậu phẫu đề thuận lợi. Kết quả kiểm tra sau mổ tốt.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ... more Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 32 bệnh nhân u tuyến ức có kích thước dưới 8cm, không xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực từ tháng 01/2008 tới 05/2014 về các thông số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Bao gồm 18 nam và 14 nữ. Tuổi trung bình 50,8 ± 9,3 (14 – 68). Phát hiện bệnh do khám sức khỏe định kỳ 11/ 32 trường hợp (34,4%). Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 15/ 21 trường hợp (71,4%). Triệu chứng nhược cơ là 7/ 21 trường hợp (33,3%). Kích thước khối u nhỏ nhất 3,3 x 2,7cm; lớn nhất 10 x 7cm. Thời gian phẫu thuật 124,4 ± 13,5 phút (60-160). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 2,8 ± 0,5 ngày (2-4). Số ngày nằm viện trung bình 4,2 ± 0,74 ngày (3-8). Không có tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh u tuyến ức: 08 týp A, 05 týp AB, 12 týp B1, 07...
Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn mới được triển khai tại Việt Nam, do vậy các dữ liệu về kết quả ... more Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn mới được triển khai tại Việt Nam, do vậy các dữ liệu về kết quả theo dõi bệnhnhân sau khi ra viện còn hạn chế. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuậtthay van hai lá ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại viện tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai. Nghiêncứu mô tả tiến cứu bao gồm 85 bệnh nhân (BN) bệnh van hai lá được phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn trongthời gian từ tháng 1/2018 đến 5/2020. Kết quả cho thấy tổng số 85 bệnh nhân, tuổi trung bình 50,9 ± 10,8 năm,nam giới chiếm 41,2%. Thời gian chạy máy, cặp động mạch chủ lần lượt là: 95,2 ± 17,5 và 63,7 ± 14,6 phút. Thờigian thở máy, nằm hồi sức, nằm viện trung bình lần lượt là: 17,2 ± 29,3 giờ; 57,0 ± 80,8 giờ và 11,8 ± 5,4 ngày.Biến chứng sớm gồm: chuyển mở xương ức trong mổ 1 bệnh nhân (1,2%); mổ lại do chảy máu 2 bệnh nhân(2,4%), tử vong sớm 1 bệnh nhân (1,2%). 84 bệnh nhân được theo dõi với thời gian trung bình 14,4 ± 8,0 tháng,có 1 bệnh nhân (1,2%) t...
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2020
Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba g... more Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.
Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện... more Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi (Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài 15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.
Phẫu thuật điều trị phồng động mạch chủ trên thận và phồng động mạch chủ ngực bụng là phẫu thuật ... more Phẫu thuật điều trị phồng động mạch chủ trên thận và phồng động mạch chủ ngực bụng là phẫu thuật phức tạp, nguy cơ biến chứng cao1,2. Phương pháp hybrid, dựa trên sự phối hợp giữa phẫu thuật và can thiệp nội mạch bằng ống ghép nội mạch (stent graft) ra đời và được kỳ vọng là một phương án thay thế cho phẫu thuật và can thiệp nội mạch đơn thuần3. Tuy nhiên, các kết quả thực tế có được khá thay đổi3. Kỹ thuật này do đó chủ yếu được áp dụng đối với những trường hợp có nguy cơ phẫu thuật cao. Chúng tôi phân tích 2 trường hợp lâm sàng áp dụng phương pháp hybrid tại Bệnh viện Việt Đức tháng 6 năm 2021 đồng thời nhìn nhận lại một số đặc điểm về phương pháp này.
Từ 6 / 2010 đến 5 / 2017, trong số 16 ca ghép tim thì: 2 ca tại Học viện Quân y – bệnh viện 103; ... more Từ 6 / 2010 đến 5 / 2017, trong số 16 ca ghép tim thì: 2 ca tại Học viện Quân y – bệnh viện 103; 1 ca tại bệnh viện Trung ương Huế; 13 ca tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Ngoài ra còn 1 ca ghép tim-thận tại bệnh viện Việt Đức (12/2012) và 1 ca ghép khối tim-phổi tại bệnh viện Trung ương Huế (7/2015). Có 100% các ca ghép thành công về mặt kỹ thuật, và 100% bệnh nhân ghép tim sống sau mổ > 30 ngày; ca ghép tim-thận và ghép khối tim-phổi tử vong sớm sau mổ do rối loạn đông máu. Tổn thương tim ở người nhận: đa số là bệnh cơ tim giãn (15/18); 2 ca bệnh mạch vành; 1 ca bệnh tim bẩm sinh phức tạp.Tổng kết 14/16 ca ghép tim dokíp ghép tạng của Việt Đức thực hiện, cho thấy: 2 ca lấy tạng hiến từ thành phố Hồ Chí Minh; 1 ca phối hợpthực hiện tại bệnh viện 103; 2 ca ghép tim trẻ em – nhỏ nhất là 10 tuổi (21kg). Hiện còn sống 10/16 ca ghép tim (62,5%), dài nhất là 74 tháng. Đã tử vong 6 ca, nguyên nhân là: ngoài tim (3); thải ghép (2); nhiễm trùng phổi (1).Tại bệnh viện Việt Đức, cùng thời g...
Nghiên cứu mô tả, 24 bệnh nhân hẹp nặng 3 thân mạch vành được phẫu thuật bắc cầu phối hợp bóc nội... more Nghiên cứu mô tả, 24 bệnh nhân hẹp nặng 3 thân mạch vành được phẫu thuật bắc cầu phối hợp bóc nội mạc mạch vành trong thời gian từ 2011 – 2014 tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E. Bệnh nhân được phẫu thuật bởi cùng phẫu thuật viên. 24 bệnh nhân( nam: 20 nữ: 4), tuổi trung bình 63, 8 (52 – 81 tuổi), bệnh nhân được bắc tối thiểu 3 cầu nối vào 3 thân mạch vành (số cầu nối trung bình 4,3±0,7). Động mạch vành bóc nội mạc: liên thất trước 29,1%, vành phải: 45,8%, động mạch mũ: 16,6%, nhánh chéo: 29,1%. Thời gian chạy máy tim phổi 180,9 ± 28,2 phút; cặp động mạch chủ 147,2 ± 26,0 phút; thở máy 18,9 ± 10,5 giờ ; nằm hồi sức 4,8 ± 0,9 ngày, tử vong: 2 (8,3%). Không có tai biến về mặt kỹ thuật. Bóc nội mạc mạch vành phối hợp là giải pháp lựa chọn trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành nhằm đạt được mục đích tái tưới máu mạch vành toàn bộ. Phẫu thuật được chỉ định hạn chế trong trường hợp thương tổn nặng lan tỏa gây tắc hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, mạch xơ vữa nặng khó thực hiện được miệng nối một ...
Thông báo lâm sàng 03 trường hợp u nhầy nhĩ phải được phẫu thuật thành công ở tại khoa Phẫu th... more Thông báo lâm sàng 03 trường hợp u nhầy nhĩ phải được phẫu thuật thành công ở tại khoa Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, giai đoạn 2016 - 2017. Chẩn đoán xác định u nhầy nhĩ phải ở ca thứ 1 và 2 không quá khó khăn do u không lớn – di động mạnh – cuống u rõ, nhưng với ca 3 thì đã phải làm nhiều thăm dò loại trừ ung thư thứ phát do u quá to và vôi hóa bên trong. Phẫu thuật ca 1 bằng mổ tim hở kinh điển qua đường dọc giữa xương ức + canuyn tĩnh mạch chủ dưới qua tĩnh mạch chậu – do u nằm thấp sát lỗ tĩnh mạch chủ dưới; ca 2 bằng phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường mở ngực nhỏ; ca 3 bằng mổ tim hở kinh điển rộng rãi để thăm dò và xử lý khối u chiếm gần toàn bộ lòng nhĩ phải. Diễn biến hậu phẫu đề thuận lợi. Kết quả kiểm tra sau mổ tốt.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ... more Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh lý u tuyến ức tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 32 bệnh nhân u tuyến ức có kích thước dưới 8cm, không xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực từ tháng 01/2008 tới 05/2014 về các thông số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Bao gồm 18 nam và 14 nữ. Tuổi trung bình 50,8 ± 9,3 (14 – 68). Phát hiện bệnh do khám sức khỏe định kỳ 11/ 32 trường hợp (34,4%). Triệu chứng chính khi vào viện là đau ngực là 15/ 21 trường hợp (71,4%). Triệu chứng nhược cơ là 7/ 21 trường hợp (33,3%). Kích thước khối u nhỏ nhất 3,3 x 2,7cm; lớn nhất 10 x 7cm. Thời gian phẫu thuật 124,4 ± 13,5 phút (60-160). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 2,8 ± 0,5 ngày (2-4). Số ngày nằm viện trung bình 4,2 ± 0,74 ngày (3-8). Không có tử vong và biến chứng nặng sau mổ. Kết quả giải phẫu bệnh u tuyến ức: 08 týp A, 05 týp AB, 12 týp B1, 07...
Uploads
Papers by Hữu Ước