Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Drake”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Correct
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi lại thủ công Soạn thảo trực quan
Dòng 77:
}}
 
'''Aubrey Drake Graham''' (sinh ngày [[24 tháng 10]] năm [[1986]]),<ref name=allmusic>{{Chú thích web|url=http://www.allmusic.com/artist/drake-mn0001035294|tiêu đề=Drake - Music Biography, Credits and Discography|nhà xuất bản=AllMusic | tên 1= Andy|họ 1= Kellman}}</ref> được biết đến với nghệ danh '''Drake''', là một rapper, ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất ghi âm và diễn viên khiêu dâm người [[Canada]] gốc Ả Rập, sinh ra và lớn lên ở [[Toronto]], [[Ontario]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.nytimes.com/2011/11/20/arts/music/drakes-take-care-goes-to-moody-places.html?pagewanted=all|title=Drake Pushes Rap Toward the Gothic|last=Caramanca|first=Jon|date=ngày 16 tháng 11 năm 2011|access-date =ngày 1 tháng 2 năm 2012|work=The New York Times}}</ref> Anh bắt đầu nhận được sự chú ý từ công chúng với vai diễn Jimmy Brooks trong bộ phim truyền hình ''[[Degrassi: The Next Generation]]''. Sau đó, Drake trở nên nổi tiếng với vai trò là một rapper, phát hành nhiều mixtape độc lập trước khi ký hợp đồng với hãng đĩa [[Young Money Entertainment]] của [[Lil Wayne]] vào tháng 6 năm 2009.<ref name="Young Money Signing">{{Chú thích web |họ 1=Brown |tên 1=Charley |url=http://www.welivethis.com/newsfeed/2009/06/29/drake-signs-young-money-universal-motown/ |tiêu đề=Drake Signs To Young Money / Universal Motown |nhà xuất bản=WeLiveThis.com |ngày tháng=ngày 29 tháng 6 năm 2009}}</ref> EP đầu tiên của anh, ''[[So Far Gone (EP)|So Far Gone]]'' (2009), bao gồm đĩa đơn "[[Best I Ever Had (bài hát của Drake)|Best I Ever Had]]", lọt vào top 10 bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] của Mỹ.
 
Album phòng thu đầu tiên của Drake, ''[[Thank Me Later]]'' (2010), ra mắt tại vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] và được chứng nhận đĩa bạch kim bởi [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ]] (RIAA). Album thứ hai của anh, ''[[Take Care (album)|Take Care]]'' (2011), đứng đầu các bảng xếp hạng ở Mỹ và Canada cũng như sản sinh đĩa đơn top 10 trên Hot 100 "[[Take Care (bài hát)|Take Care]]". Nó đã giúp Drake giành [[giải Grammy]] đầu tiên trong sự nghiệp của mình cho [[Giải Grammy Album Rap xuất sắc nhất|Album Rap xuất sắc nhất]]. Album tiếp theo, ''[[Nothing Was the Same]]'' (2013), tiếp tục gặt hái nhiều thành công thương mại với các đĩa đơn hit "[[Started from the Bottom]]" và "[[Hold On, We're Going Home]]". Trong năm 2015, Drake đã ra mắt hai mixtape, ''[[If You're Reading This It's Too Late]]'' và ''[[What a Time to Be Alive]]''. Album phòng thu thứ tư của anh, ''[[Views (album)|Views]]'' (2016), đã đạt được hơn 1 triệu đơn vị album trong tuần đầu tiên phát hành,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/music/news/on-the-charts-drakes-views-sees-platinum-opening-week-20160508|tiêu đề=On the Charts: Drake's 'Views' Sees Platinum Opening Week|ngày tháng = ngày 8 tháng 5 năm 2016 |website=Rolling Stone|ngày truy cập = ngày 2 tháng 6 năm 2016}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/7358025/drake-views-debuts-at-no-1-on-billboard-200-charts-sets|tiêu đề=Drake's 'Views' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart, Sets Streaming Record|website=Billboard|ngày truy cập = ngày 2 tháng 6 năm 2016}}</ref> và được hỗ trợ bởi các đĩa đơn, "[[Hotline Bling]]", "[[One Dance]]" và "[[Pop Style]]".