Georgia
Georgia, tên chính thức là Tiểu bang Georgia, là một tiểu bang ở vùng Đông Nam của Hoa Kỳ. Tiểu bang này giáp với Tennessee về phía tây bắc, Bắc Carolina về phía bắc, Nam Carolina về phía đông bắc, Đại Tây Dương về phía đông nam, Florida về phía nam và Alabama về phía tây. Trong số 50 bang của Hoa Kỳ, Georgia có diện tích lớn thứ 24 và đông dân thứ 8. Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, dân số ước tính năm 2023 của thành phố là 11.029.227.[2]
Georgia | |
---|---|
State of Georgia | |
Tên hiệu: Peach State (Tiểu bang Quả đào), Empire State of the South (Tiểu bang Đế chế của miền Nam) | |
Khẩu hiệu: "Trí tuệ, Công lý và Điều độ"[1] | |
Hiệu ca: "Georgia on My Mind" | |
Bản đồ của Hoa Kỳ với Georgia được đánh dấu | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Trước khi trở thành tiểu bang | Tỉnh Georgia |
Ngày gia nhập | 2 tháng 1 năm 1788 | (thứ 4)
Thủ phủ (và thành phố lớn nhất) | Atlanta |
Vùng và đô thị lớn nhất | Metro Atlanta |
Lập pháp | Đại hội đồng Georgia |
• Thượng viện | Thượng viện tiểu bang Georgia |
• Hạ viện | Hạ viện Georgia |
Tư pháp | Tòa án tối cao Georgia |
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ | |
Phái đoàn Hạ viện Hoa Kỳ | 9 đảng viên Cộng hòa 5 đảng Dân chủ (Danh sách) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 59,424,64[2] mi2 (153,909,12 km2) |
• Đất liền | 57,906 mi2 (149,976 km2) |
• Mặt nước | 1,519 mi2 (3,933 km2) 2.6% |
Thứ hạng diện tích | thứ 24 |
Kích thước | |
• Dài | 298 mi (480 km) |
• Rộng | 230 mi (370 km) |
Độ cao | 600 ft (180 m) |
Độ cao cực đại | 4,784 ft (1,458 m) |
Độ cao cực tiểu (Đại Tây Dương[3]) | 0 ft (0 m) |
Dân số (2023) | |
• Tổng cộng | 11.029.227[2] |
• Thứ hạng | Thứ 8 |
• Mật độ | 185,2/mi2 (71,5/km2) |
• Thứ hạng mật độ | thứ 18 |
• Thu nhập theo hộ gia đình tại Hoa Kỳ | $61,200[4] |
• Thứ hạng thu nhập | Đứng thứ 29 trong Danh sách các tiểu bang và vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ theo thu nhập |
Tên gọi dân cư | Tiếng Gruzia |
Ngôn ngữ | |
• Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Anh |
Múi giờ | UTC– 05:00 (Giờ miền Đông) |
• Mùa hè (DST) | UTC– 04:00 (EDT) |
Viết tắt USPS | GA |
Mã ISO 3166 | US-GA |
Viết tắt truyền thống | Ga. |
Vĩ độ | 30.356–34.985° N |
Kinh độ | 80.840–85.605° W |
Website | georgia |
Biểu trưng của Georgia | |
Bài hát | "Georgia on My Mind" của Ray Charles |
Động vật lưỡng cư |
|
Loài chim |
|
Loài bướm |
|
Loại cá |
|
Hoa |
|
Loại quả |
|
Côn trùng |
|
Loài bò sát |
|
Cây |
|
Vegetable |
|
Atlanta, một thành phố toàn cầu, vừa là thủ phủ vừa là thành phố lớn nhất của tiểu bang. Khu vực đô thị Atlanta, với dân số hơn 6,3 triệu người vào năm 2023, là khu vực đô thị đông dân thứ 6 tại Hoa Kỳ và chiếm khoảng 57% toàn bộ dân số Georgia. Các khu vực đô thị lớn khác trong tiểu bang bao gồm Augusta, Savannah, Columbus và Macon.[5]
Địa lý
sửaGeorgia nằm giáp với Florida về phía nam, với Đại Tây Dương và Nam Carolina về phía đông, với Alabama về phía tây, và với Tennessee và Bắc Carolina về phía bắc. Miền bắc của tiểu bang này nằm trên dãy núi Blue Ridge, một dãy núi thuộc hệ thống núi của dãy Appalachian. Vùng piedmont ở miền trung kéo dài từ chân núi tới đường thác nước, ở đường này các sông chảy xuống thác nước tới cao độ của đồng bằng ven biển của lục địa ở phần nam của tiểu bang. Nơi cao nhất ở Georgia là Brasstown Bald (núi Brasstown) có cao độ 1.458 mét (4.784 foot); những nơi thấp nhất của tiểu bang bằng với mực nước biển.
Thủ phủ của Georgia là Atlanta, nằm ở miền trung bắc của tiểu bang, và quả đào là trái cây tượng trưng cho tiểu bang. Các sản phẩm nông nghiệp quan trọng của Georgia là cây hồ đào (pecan), bông, cây thuốc lá, và lâm sản, nhất là những cái gọi "naval store", như là nhựa và colophan được lấy từ những rừng cây thông.
Georgia là tiểu bang lớn nhất theo diện tích nằm về phía đông của sông Mississippi, kể từ khi Tây Virginia ly khai khỏi Virginia trong Nội chiến Hoa Kỳ. Michigan (250.494 kilômét vuông hay 96.716 dặm vuông), Florida (170.451 km² hay 65.768 dặm vuông), và Wisconsin (169.790 km² hay 65.603 dặm vuông) đều lớn hơn Georgia (154.077 km² hay 59.441 dặm vuông)[cần dẫn nguồn] khi tính vào cả diện tích đất và nước.
Các vùng dưới quyền của Dịch vụ Vườn Quốc gia (NPS) bao gồm:
- Khu lưu niệm Quốc gia Andersonville tại Andersonville
- Đường mòn Appalachian
- Khu vực giải trí Quốc gia sông Chattahoochee gần Atlanta
- Công viên quân đội Quốc gia Chickamauga và Chattanooga tại Fort Oglethorpe
- Bờ biển Quốc gia đảo Cumberland gần Saint Marys
- Đài kỷ niệm Quốc gia Fort Frederica trên Đảo St. Simons
- Đài kỷ niệm Quốc gia Fort Pulaski tại Savannah
- Nơi lịch sử Quốc gia Jimmy Carter gần Plains
- Công viên Chiến trường Quốc gia núi Kennesaw gần Kennesaw
- Nơi lịch sử Quốc gia Martin Luther King, Jr. tại Atlanta
- Đài kỷ niệm Quốc gia Ocmulgee tại Macon
- Đường lịch sử Quốc gia Con đường Nước mắt
Các thành phố quan trọng
sửaLịch sử
sửaMới đầu, nhiều nhà thám hiểm Tây Ban Nha tới vùng nội địa của Georgia, để lại phá hoại ở chỗ nào đến. Nền văn hóa xây địa phương được miêu tả bởi Hernando de Soto năm 1540 đã bị phá hết vào 1560.
Cuộc xung đột giữa Tây Ban Nha và Vương quốc Anh về quyền đất Georgia bắt đầu thực sự vào khoảng 1670, khi dân Anh di chuyển về hướng nam từ thuộc địa Carolina ở Nam Carolina ngày nay và gặp quân đội Tây Ban Nha đang lên từ căn cứ tại Florida. Năm 1724, miền này được một người đề nghị gọi thuộc địa Anh này là Địa phận Georgia để kỷ niệm Quốc vương George II của Anh.
Người Anh bắt đầu tới ở rất nhiều vào năm 1732 do James Oglethorpe, người Anh phục vụ trong Nghị viện Anh, ông đề xướng một kế hoạch để sử dụng miền này là tù người mắc nợ. Ngày 12 tháng 2 năm 1733, 113 tù nhân đi tàu HMS Anne và đổ bộ tại Savannah ngày nay. Ngày này hiện được gọi Ngày Georgia, đó không phải là ngày lễ chung nhưng được những trường học và một số hội công dân địa phương tổ chức. Năm 1752, Georgia được trở thành thuộc địa hoàng gia. Hiến pháp đầu tiên của Georgia được phê chuẩn năm 1777 nhưng bị thay đổi sau đó.
Georgia là một trong 13 thuộc địa mà nổi dậy chống cải trị Anh trong Cách mạng Mỹ. Nó là thuộc địa cuối được tăng cấp thành thuộc địa, nhưng nó được trở thành tiểu bang thứ tư sau khi họ phê chuẩn Hiến pháp Hoa Kỳ ngày 2 tháng 1 năm 1788.
Tham khảo
sửa- ^ “Georgia State Symbols :: Capitol Museum, Atlanta :: University of Georgia”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
- ^ a b c “US Census Quickfacts, Population Estimates, July 1 2023”. Census.gov. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “PopHousingEst” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ a b “Elevations and Distances in the United States”. Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2011.
- ^ “US Census Bureau QuickFacts”. United States Census Bureau. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places of 50,000 or More, Ranked by July 1, 2019 Population: April 1, 2010 to July 1, 2019”. United States Census Bureau, Population Division. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
Liên kết ngoài
sửa- georgia.gov – chính phủ Georgia (tiếng Anh; cũng có tại state.ga.us Lưu trữ 2006-04-11 tại Wayback Machine)
- Georgia Information Locator (tiếng Anh)
- georgia.net – wiki cộng đồng Georgia
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng