Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Brenda Song”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 24: Dòng 24:


=== 1995–2004: Tác phẩm đầu tiên và nghề diễn viên nhí ===
=== 1995–2004: Tác phẩm đầu tiên và nghề diễn viên nhí ===
Song bắt đầu tham gia [[giới giải trí]] với nghề [[người mẫu nhí]] ở [[San Francisco]] sau khi đại diện của một trường người mẫu phát hiện ra cô tại trung tâm mua sắm.<ref name="SFGate">{{Chú thích báo|last=Yang|first=Jeff|date=2006-06-23|title=Warrior Women|language=en|work=San Francisco Chronicle|url=http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/g/a/2006/06/23/apop.DTL|url-status=dead|access-date=2023-12-11|archive-url=https://web.archive.org/web/20121022230112/http://www.sfgate.com/entertainment/article/ASIAN-POP-Warrior-Women-3233608.php|archive-date=2012-10-22}}</ref> Cô bắt đầu diễn xuất năm lên năm hoặc sáu tuổi trong một quảng cáo [[Little Caesars]] và một quảng cáo của [[Barbie]].<ref name="NY2">{{Chú thích báo|last=Steinberg|first=Jacques|date=June 15, 2006|title=Brenda Song Turns Warrior in Disney's 'Wendy Wu'|work=[[The New York Times]]|location=New York City|url=https://www.nytimes.com/2006/06/15/arts/television/15song.html|url-status=live|access-date=December 11, 2008|archive-url=https://web.archive.org/web/20170207223657/http://www.nytimes.com/2006/06/15/arts/television/15song.html|archive-date=February 7, 2017}}</ref> Vai diễn đầu tay của cô nằm ở ''[[Requiem (phim 1995)|Requiem]]'' (1995) - một bộ phim ngắn sinh viên [[AFI Conservatory|AFI]] của nữ diễn viên [[Elizabeth Sung]]. Sung kể lại: "Cô ấy tự tin đến [thử vai]. Cổ rất tập trung và quá rõ là cổ yêu thích những gì mình đang làm.<ref name="MochiMagazine" /> Bộ phim kể về một nữ bồi bàn/vũ công tên Fong nhớ về người anh trai yêu quý và tuổi thơ nhuốm màu vui lẫn buồn của họ ở [[Hồng Kông]]. Song (lúc ấy bảy tuổi) diễn phiên bản nhí của "Fong", còn bản người trưởng thành do [[Tamlyn Tomita]] thể hiện. Tác phẩm đã giành một Giải Kim Ưng của [[CINE]].<ref name="CINE">{{Chú thích web|url=http://www.cine.org/archives/winner-archives/pdfs/1996-CINE-Winner-Directory.pdf|tựa đề=CINE Golden Eagle Film & Video Competition: 1996 Winner Directory|website=CINE|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120427042744/http://www.cine.org/archives/winner-archives/pdfs/1996-CINE-Winner-Directory.pdf|ngày lưu trữ=2012-04-27|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Cô xuất hiện trong một phim ngắn nữa mà Elizabeth Sung làm đạo diễn có tên ''The White Fox''.<ref name="hmong" /> Kế đến Song có mặt trong hai tập của chương trình truyền hình ''[[Thunder Alley (phim truyền hình)|Thunder Alley]]'' và diễn chính trong bộ phim truyền hình thiếu nhi ''[[Fudge (phim truyền hình)|Fudge]]'' (trong phim cô thủ vai Jenny). Tác phẩm phim chiếu rạp đầu tiên của cô là ''[[Santa with Muscles]]'', bộ phim độc lập ra mắt năm 1996 có sự tham gia diễn xuất của đô vật chuyên nghiệp [[Hulk Hogan]].<ref>{{Chú thích web|url=https://www.neonsplatter.com/daily-beasts/santa-with-muscles-1996|tựa đề=Daily Beatings: Santa With Muscles (1996)|họ=Wixson|tên=Heather|ngày=2021-12-28|website=Neon Splatter|ngôn ngữ=en-US|url-status=live|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.phunuonline.com.vn/brenda-song-chinh-phuc-hollywood-a49988.html|tựa đề=Brenda Song chinh phục Hollywood|tác giả=Kim Thoa|ngày=2013-12-10|nhà xuất bản=Phụ Nữ Online|ngôn ngữ=vi|url-status=live|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref>
Song bắt đầu tham gia [[giới giải trí]] với nghề [[người mẫu nhí]] ở [[San Francisco]] sau khi đại diện của một trường người mẫu phát hiện ra cô tại trung tâm mua sắm.<ref name="SFGate">{{Chú thích báo|last=Yang|first=Jeff|date=2006-06-23|title=Warrior Women|language=en|work=San Francisco Chronicle|url=http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/g/a/2006/06/23/apop.DTL|url-status=dead|access-date=2023-12-11|archive-url=https://web.archive.org/web/20121022230112/http://www.sfgate.com/entertainment/article/ASIAN-POP-Warrior-Women-3233608.php|archive-date=2012-10-22}}</ref> Cô bắt đầu diễn xuất năm lên năm hoặc sáu tuổi trong một quảng cáo [[Little Caesars]] và một quảng cáo của [[Barbie]].<ref name="NY" /> Vai diễn đầu tay của cô nằm ở ''[[Requiem (phim 1995)|Requiem]]'' (1995) - một bộ phim ngắn sinh viên [[AFI Conservatory|AFI]] của nữ diễn viên [[Elizabeth Sung]]. Sung kể lại: "Cô ấy tự tin đến [thử vai]. Cổ rất tập trung và quá rõ là cổ yêu thích những gì mình đang làm.<ref name="MochiMagazine" /> Bộ phim kể về một nữ bồi bàn/vũ công tên Fong nhớ về người anh trai yêu quý và tuổi thơ nhuốm màu vui lẫn buồn của họ ở [[Hồng Kông]]. Song (lúc ấy bảy tuổi) diễn phiên bản nhí của "Fong", còn bản người trưởng thành do [[Tamlyn Tomita]] thể hiện. Tác phẩm đã giành một Giải Kim Ưng của [[CINE]].<ref name="CINE">{{Chú thích web|url=http://www.cine.org/archives/winner-archives/pdfs/1996-CINE-Winner-Directory.pdf|tựa đề=CINE Golden Eagle Film & Video Competition: 1996 Winner Directory|website=CINE|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120427042744/http://www.cine.org/archives/winner-archives/pdfs/1996-CINE-Winner-Directory.pdf|ngày lưu trữ=2012-04-27|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Cô xuất hiện trong một phim ngắn nữa mà Elizabeth Sung làm đạo diễn có tên ''The White Fox''.<ref name="hmong" /> Kế đến Song có mặt trong hai tập của chương trình truyền hình ''[[Thunder Alley (phim truyền hình)|Thunder Alley]]'' và diễn chính trong bộ phim truyền hình thiếu nhi ''[[Fudge (phim truyền hình)|Fudge]]'' (trong phim cô thủ vai Jenny). Tác phẩm phim chiếu rạp đầu tiên của cô là ''[[Santa with Muscles]]'', bộ phim độc lập ra mắt năm 1996 có sự tham gia diễn xuất của đô vật chuyên nghiệp [[Hulk Hogan]].<ref>{{Chú thích web|url=https://www.neonsplatter.com/daily-beasts/santa-with-muscles-1996|tựa đề=Daily Beatings: Santa With Muscles (1996)|họ=Wixson|tên=Heather|ngày=2021-12-28|website=Neon Splatter|ngôn ngữ=en-US|url-status=live|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.phunuonline.com.vn/brenda-song-chinh-phuc-hollywood-a49988.html|tựa đề=Brenda Song chinh phục Hollywood|tác giả=Kim Thoa|ngày=2013-12-10|nhà xuất bản=Phụ Nữ Online|ngôn ngữ=vi|url-status=live|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref>


Sau một vai nhỏ trong ''[[Leave It to Beaver (phim)|Leave It to Beaver]]'' (1997), cô xuất hiện trong loạt phim truyền hình ''[[100 Deeds for Eddie McDowd]]'' của [[Nickelodeon]]; cô thủ vai Sariffa Chung trong mười ba tập phim. Vai diễn của Song trong những phim này giúp cô được công nhận tại giải [[Young Artist Award]]. Sau ''100 Deeds'', cô nhận một số vai nhỏ trong các phim truyền hình như ''[[7th Heaven (phim truyền hình)|7th Heaven]]'', ''[[Judging Amy]]'', ''[[ER (phim truyền hình)|ER]]'', ''[[Once and Again]]'', ''[[The Brothers García]]'', ''[[Popular (phim truyền hình)|Popular]]'', ''[[Bette (phim truyền hình)|Bette]]'', ''[[The Bernie Mac Show]]'', ''[[The Nightmare Room]]'', ''[[For the People (phim truyền hình)|For the People]]'' và ''[[George Lopez (phim truyền hình)|George Lopez]]''. Vai diễn của cô trong phim điện ảnh gốc ''[[The Ultimate Christmas Present]]'' (2000) của Disney Channel giúp cô thắng giải "Nữ diễn viên phụ nhí xuất sắc nhất trong phim điện ảnh truyền hình hài".<ref name="yaa22">{{Chú thích web|url=http://www.youngartistawards.org/noms22A.htm|tựa đề=22nd Annual Young Artist Awards|website=YoungArtistAwards.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140928181449/http://www.youngartistawards.org/noms22A.htm|ngày lưu trữ=2014-09-28|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Phim xoay quanh hai cô bé mới lớn Allison Thompson ([[Hallee Hirsh]]) và Samantha Kwan (Song) tìm ra một [[Điều khiển thời tiết|cỗ máy thời tiết]] và làm tuyết rơi ở Los Angeles. Vai diễn của cô trong ''[[The Bernie Mac Show]]'' (2002) đem về cho đề cử "Nữ diễn viên nhí khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim truyền hình hài".<ref name="yaa24">{{Chú thích web|url=http://www.youngartistawards.org/noms24.htm|tựa đề=24th Annual Young Artist Awards|website=YoungArtistAwards.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140907111707/http://youngartistawards.org/noms24.htm|ngày lưu trữ=2014-09-07|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Cùng năm ấy, cô góp mặt trong bộ phim gia đình ''[[Like Mike]]'' của [[20th Century Studios|20th Century Fox]]; tác phẩm ấy thu về hơn 60 triệu đô la Mỹ.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=likemike.htm|tựa đề=Like Mike box office stats|website=BoxOfficeMojo.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190708015243/https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=likemike.htm|ngày lưu trữ=2019-07-08|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Bộ phim có sự tham gia của rapper [[Bow Wow (rapper)|Bow Wow]] trong vai thiếu niên mồ côi đột nhiên có thể thi đấu bóng rổ cấp độ [[Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ|NBA]]. Song thì diễn nhân vật Reg Stevens, cô bé mồ côi mười ba tuổi.<ref>{{Chú thích báo|last=Bradshaw|first=Peter|date=2002-12-13|title=Like Mike|language=en-GB|work=The Guardian|url=https://www.theguardian.com/culture/2002/dec/13/artsfeatures.shopping|access-date=2023-12-11|issn=0261-3077}}</ref>
Sau một vai nhỏ trong ''[[Leave It to Beaver (phim)|Leave It to Beaver]]'' (1997), cô xuất hiện trong loạt phim truyền hình ''[[100 Deeds for Eddie McDowd]]'' của [[Nickelodeon]]; cô thủ vai Sariffa Chung trong mười ba tập phim. Vai diễn của Song trong những phim này giúp cô được công nhận tại giải [[Young Artist Award]]. Sau ''100 Deeds'', cô nhận một số vai nhỏ trong các phim truyền hình như ''[[7th Heaven (phim truyền hình)|7th Heaven]]'', ''[[Judging Amy]]'', ''[[ER (phim truyền hình)|ER]]'', ''[[Once and Again]]'', ''[[The Brothers García]]'', ''[[Popular (phim truyền hình)|Popular]]'', ''[[Bette (phim truyền hình)|Bette]]'', ''[[The Bernie Mac Show]]'', ''[[The Nightmare Room]]'', ''[[For the People (phim truyền hình)|For the People]]'' và ''[[George Lopez (phim truyền hình)|George Lopez]]''. Vai diễn của cô trong phim điện ảnh gốc ''[[The Ultimate Christmas Present]]'' (2000) của Disney Channel giúp cô thắng giải "Nữ diễn viên phụ nhí xuất sắc nhất trong phim điện ảnh truyền hình hài".<ref name="yaa22">{{Chú thích web|url=http://www.youngartistawards.org/noms22A.htm|tựa đề=22nd Annual Young Artist Awards|website=YoungArtistAwards.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140928181449/http://www.youngartistawards.org/noms22A.htm|ngày lưu trữ=2014-09-28|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Phim xoay quanh hai cô bé mới lớn Allison Thompson ([[Hallee Hirsh]]) và Samantha Kwan (Song) tìm ra một [[Điều khiển thời tiết|cỗ máy thời tiết]] và làm tuyết rơi ở Los Angeles. Vai diễn của cô trong ''[[The Bernie Mac Show]]'' (2002) đem về cho đề cử "Nữ diễn viên nhí khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim truyền hình hài".<ref name="yaa24">{{Chú thích web|url=http://www.youngartistawards.org/noms24.htm|tựa đề=24th Annual Young Artist Awards|website=YoungArtistAwards.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140907111707/http://youngartistawards.org/noms24.htm|ngày lưu trữ=2014-09-07|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Cùng năm ấy, cô góp mặt trong bộ phim gia đình ''[[Like Mike]]'' của [[20th Century Studios|20th Century Fox]]; tác phẩm ấy thu về hơn 60 triệu đô la Mỹ.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=likemike.htm|tựa đề=Like Mike box office stats|website=BoxOfficeMojo.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20190708015243/https://www.boxofficemojo.com/movies/?id=likemike.htm|ngày lưu trữ=2019-07-08|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Bộ phim có sự tham gia của rapper [[Bow Wow (rapper)|Bow Wow]] trong vai thiếu niên mồ côi đột nhiên có thể thi đấu bóng rổ cấp độ [[Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ|NBA]]. Song thì diễn nhân vật Reg Stevens, cô bé mồ côi mười ba tuổi.<ref>{{Chú thích báo|last=Bradshaw|first=Peter|date=2002-12-13|title=Like Mike|language=en-GB|work=The Guardian|url=https://www.theguardian.com/culture/2002/dec/13/artsfeatures.shopping|access-date=2023-12-11|issn=0261-3077}}</ref>


Năm 2002, Song ký hợp đồng với [[Công ty Walt Disney|Disney]]<ref name="MochiMagazine" /> và xuất hiện trong phim điện ảnh ''[[Get a Clue]]'' của Disney Channel (đóng cùng [[Lindsay Lohan]]). Song tiếp tục sắm vai khách mời trong các bộ phim [[hài kịch tình huống]] ở Disney như ''[[That's So Raven]]'' và ''[[One on One (phim truyền hình)|One on One]]''. Cô nhận vai phụ Tia trong loạt phim dài tập ''[[Phil of the Future]]'' của Disney Channel và đóng được bảy tập phim vào các năm 2004 và 2005. Mùa hè năm 2004, Song hóa thân thành nhân vật Natasha Kwon-Schwartz trong phim điện ảnh gốc ''[[Stuck in the Suburbs]]'' của Disney Channel.<ref name="UltimateDisney">{{Chú thích web|url=http://www.ultimatedisney.com/brendasong-interview.html|tựa đề=Interview with Brenda Song|họ=Wallace|tên=Aaron|ngày=2007-01-16|website=UltimateDisney.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080526013417/http://www.ultimatedisney.com/brendasong-interview.html|ngày lưu trữ=2008-05-26|url-status=dead|ngày truy cập=2023-11-12}}</ref> Tập phim ra mắt đã thu về 3,7 triệu người xem.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.allbusiness.com/services/motion-pictures/4937970-1.html|tựa đề=Days' wins For ABC; 'Atlantis' a Sci Fi record|họ=Littleton|tên=Cynthia|ngày=2004-07-20|website=Allbusiness.com|nhà xuất bản=The Hollywood Reporter|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20091002005539/http://www.allbusiness.com/services/motion-pictures/4937970-1.html|ngày lưu trữ=2009-10-02|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Phim kể về hai thiếu nữ sống ở ngoại ô tình cơ tráo đổi điện thoại di động với một cô ca sĩ thiếu niên nổi tiếng.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thestarscoop.com/archives/brenda-song.php|tựa đề=Interview with Brenda Song|ngày=March 2005|website=TheStarScoop.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071130045232/http://www.thestarscoop.com/archives/brenda-song.php|ngày lưu trữ=2007-11-30|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Năm mười lăm tuổi, cô nhận được thư mời nhập học sớm từ [[Đại học Harvard]] song đã từ chối. Cô chia sẻ về quãng thời gian ấy: "Mẹ tôi lần đầu mắc ung thư vú, tôi được chọn vào đóng ''Suite Life'' và được vào trường đại học mà mình hằng mong muốn." Cha Song đã khích lệ cô nhận vai trong ''Suite Life.''<ref>{{Chú thích web|url=https://www.wmagazine.com/story/brenda-song-dollface-suite-life-disney-interview/|tựa đề=Brenda Song, Former Disney Darling, on Returning to TV with Dollface|ngày=2019-11-12|website=W Magazine|ngôn ngữ=en-US|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200831041904/https://www.wmagazine.com/story/brenda-song-dollface-suite-life-disney-interview/|ngày lưu trữ=2020-08-31|url-status=live|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref>
Năm 2002, Song ký hợp đồng với [[Công ty Walt Disney|Disney]]<ref name="MochiMagazine" /> và xuất hiện trong phim điện ảnh ''[[Get a Clue]]'' của Disney Channel (đóng cùng [[Lindsay Lohan]]). Song tiếp tục sắm vai khách mời trong các bộ phim [[hài kịch tình huống]] ở Disney như ''[[That's So Raven]]'' và ''[[One on One (phim truyền hình)|One on One]]''. Cô nhận vai phụ Tia trong loạt phim dài tập ''[[Phil of the Future]]'' của Disney Channel và đóng được bảy tập phim vào các năm 2004 và 2005. Mùa hè năm 2004, Song hóa thân thành nhân vật Natasha Kwon-Schwartz trong phim điện ảnh gốc ''[[Stuck in the Suburbs]]'' của Disney Channel.<ref name="UltimateDisney">{{Chú thích web|url=http://www.ultimatedisney.com/brendasong-interview.html|tựa đề=Interview with Brenda Song|họ=Wallace|tên=Aaron|ngày=2007-01-16|website=UltimateDisney.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080526013417/http://www.ultimatedisney.com/brendasong-interview.html|ngày lưu trữ=2008-05-26|url-status=dead|ngày truy cập=2023-11-12}}</ref> Tập phim ra mắt đã thu về 3,7 triệu người xem.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.allbusiness.com/services/motion-pictures/4937970-1.html|tựa đề=Days' wins For ABC; 'Atlantis' a Sci Fi record|họ=Littleton|tên=Cynthia|ngày=2004-07-20|website=Allbusiness.com|nhà xuất bản=The Hollywood Reporter|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20091002005539/http://www.allbusiness.com/services/motion-pictures/4937970-1.html|ngày lưu trữ=2009-10-02|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Phim kể về hai thiếu nữ sống ở ngoại ô tình cơ tráo đổi điện thoại di động với một cô ca sĩ thiếu niên nổi tiếng.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thestarscoop.com/archives/brenda-song.php|tựa đề=Interview with Brenda Song|ngày=March 2005|website=TheStarScoop.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20071130045232/http://www.thestarscoop.com/archives/brenda-song.php|ngày lưu trữ=2007-11-30|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref> Năm mười lăm tuổi, cô nhận được thư mời nhập học sớm từ [[Đại học Harvard]] song đã từ chối. Cô chia sẻ về quãng thời gian ấy: "Mẹ tôi lần đầu mắc ung thư vú, tôi được chọn vào đóng ''Suite Life'' và được nhận vào trường đại học mà mình hằng mong muốn." Cha Song đã khích lệ cô nhận vai trong ''Suite Life.''<ref>{{Chú thích web|url=https://www.wmagazine.com/story/brenda-song-dollface-suite-life-disney-interview/|tựa đề=Brenda Song, Former Disney Darling, on Returning to TV with Dollface|ngày=2019-11-12|website=W Magazine|ngôn ngữ=en-US|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200831041904/https://www.wmagazine.com/story/brenda-song-dollface-suite-life-disney-interview/|ngày lưu trữ=2020-08-31|url-status=live|ngày truy cập=2023-12-11}}</ref>

=== 2005–2009: Đột phá với Disney ===
[[Tập tin:Brenda_Song.jpg|nhỏ|214x214px|Song tại buổi ra mắt phim ''[[The Cheetah Girls: One World]]'' vào ngày 12 tháng 8 năm 2008]]
Năm 2005, Song bắt đầu xuất hiện trong vai cô nàng thừa kế hư [[London Tipton]] trong loạt phim ''[[The Suite Life of Zack & Cody]]'' [[Danh sách chuơng trình phát sóng bởi Disney Channel|của Disney Channel]]. Vai diễn lúc đầu được định để tên là "Paris" in nhằm ám chỉ [[Paris Hilton]].<ref name="NY" /><ref>{{Chú thích web|url=http://channels.isp.netscape.com/celebrity/celebgossip.jsp?feature=ce_cel_10062008|tựa đề=When London (Brenda Song) Met Paris|họ=Beck|tên=Marilyn|họ 2=Smith|tên 2=Stacy Jenel|ngày=2008-10-06|website=Netscape Celebrity|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20081006223756/http://channels.isp.netscape.com/celebrity/celebgossip.jsp?feature=ce_cel_10062008|ngày lưu trữ=2008-10-06|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.ultimatedisney.com/suitelife-taking.html|tựa đề=The Suite Life of Zack & Cody: Taking Over the Tipton Review|website=UltimateDisney.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20081220181451/http://www.ultimatedisney.com/suitelife-taking.html|ngày lưu trữ=2018-12-20|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref> Cô nhận vai mà không cần đi thử,<ref name="starscoop2">{{Chú thích web|url=http://www.thestarscoop.com/archives/brenda-song-2.php|tựa đề=Interview with Brenda Song|ngày=April 2005|website=TheStarScoop.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080916211349/http://www.thestarscoop.com/archives/brenda-song-2.php|ngày lưu trữ=2008-09-16|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref> Song kể: "London là người trong mộng của tôi, tôi ước mình có thể là cổ. Tôi ước mình có được cái tủ quần áo của cổ."<ref name="NY" /> Bộ phim kể về các cư dân và nhân viên tại [[The Suite Life of Zack & Cody|Khách sạn Tipton]] hư cấu ở [[Boston]] và chủ yếu xoay quanh cặp song sinh chuyên gây rối [[Cody Martin|Zack]] và [[Cody Martin]] ([[Cole & Dylan Sprouse|Dylan và Cole Sprouse]]). Bộ phim được trình chiếu trên Disney Channel vào ngày 18 tháng 3 năm 2005 và nhận được bốn triệu người xem, trở thành tác phẩm ra mắt thành công nhất của Disney Channel vào năm 2005.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.buddytv.com/articles/the-suite-life-of-zack-and-cody/suite-life-stars-to-meet-fans-25213.aspx|tựa đề='Suite Life' Stars To Meet Fans in Central Illinois Today|họ=Leon|tên=Kris De|ngày=2008-12-13|website=Buddytv.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20110708103930/http://www.buddytv.com/articles/the-suite-life-of-zack-and-cody/suite-life-stars-to-meet-fans-25213.aspx|ngày lưu trữ=2011-07-08|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref> Bộ phim giành được một giải Young Artist Award (2007) cho "Phim truyền hình (hài) thiếu nhi xuất sắc nhất",<ref name="yaa28">{{Chú thích web|url=http://www.youngartistawards.org/noms28.htm|tựa đề=28th Annual Young Artist Awards|website=YoungArtistAwards.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20140627043416/http://www.youngartistawards.org/noms28.htm|ngày lưu trữ=2014-06-27|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref> nhận các đề cử [[giải Emmy]] cho "Chương trình thiếu nhi xuất sắc" (hai lần)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.emmys.org/awards/2007pt/59thnominations.php|tựa đề=Primetime Emmys 2007|ngày=|website=Emmys.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20080515194730/http://emmys.org/awards/2007pt/59thnominations.php|ngày lưu trữ=2008-05-15|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}

{{Chú thích web|url=http://cdn.emmys.tv/awards/2008pte/60thpte_noms.php|tựa đề=Primetime Emmys 2008|website=Emmys.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120719130934/http://cdn.emmys.tv/awards/2008pte/60thpte_noms.php|ngày lưu trữ=2012-07-19|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref> và "Vũ đạo xuất sắc nhất",<ref>{{Chú thích web|url=http://www.emmys.org/downloads/images/2006emmys/PrimetimeNoms.php|tựa đề=Primetime Emmys 2006|website=Emmys.org|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20061103012348/http://www.emmys.org/downloads/images/2006emmys/PrimetimeNoms.php|ngày lưu trữ=2006-03-11|url-status=live|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref> cùng ba đề cử [[Nickelodeon Kids' Choice Awards]] cho "Chương trình truyền hình yêu thích" vào các năm 2007, 2008 và 2009.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nickkcapress.com/2007KCA/nominees.php|tựa đề=Kid's Choice Awards 2007|website=NickKCApress.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070320212728/http://www.nickkcapress.com/2007KCA/nominees.php|ngày lưu trữ=2007-03-20|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}

{{Chú thích web|url=http://www.nickkcapress.com/2008KCA/nominees.php|tựa đề=Kid's Choice Awards 2008|website=NickKCApress.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120427021724/http://www.nickkcapress.com/2008KCA/nominees.php|ngày lưu trữ=2012-04-27|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}

{{Chú thích web|url=http://www.nickkcapress.com/2009KCA/nominees.php|tựa đề=Kid's Choice Awards 2009|website=NickKCApress.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090222203305/http://www.nickkcapress.com/2009KCA/nominees.php|ngày lưu trữ=2009-02-22|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref> Năm 2006, Song nhận được một đề cử giải [[Asian Excellence Award]] cho "Diễn viên mới xuất sắc" nhờ vai diễn của cô trong phim.<ref name="asian06">{{Chú thích web|url=http://www.internationalnetworks.com/aboutus/news/2005/051206_AXAwardsOutstandingNewcomerVoting.pdf|tựa đề=Asian Excellence Awards Nominees|ngày=2005-12-06|website=internationalnetworks.com|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20060306230919/http://www.internationalnetworks.com/aboutus/news/2005/051206_AXAwardsOutstandingNewcomerVoting.pdf|ngày lưu trữ=2006-03-06|url-status=dead|ngày truy cập=2023-12-12}}</ref>


== Chú thích ==
== Chú thích ==

Phiên bản lúc 15:46, ngày 12 tháng 12 năm 2023

Brenda Song
Song vào năm 2009
Sinh27 tháng 3, 1988 (36 tuổi)
Carmichael, California, Hoa Kỳ
Học vịĐại học California tại Berkeley (BA)
Nghề nghiệpNữ diễn viên
Năm hoạt động1993–nay
Con cái2

Brenda Song (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1988)[1] là một nữ diễn viên người Mỹ. Sinh ra ở California, Song bắt đầu sự nghiệp với nghề người mẫu nhí năm lên sáu tuổi. Cô có vai đầu tay với vai khách mời trong loạt phim hài kịch tình huống Thunder Alley (1995) rồi tiếp tục diễn xuất trong các bộ phim truyền hình thiếu nhi Fudge (1995) và bộ phim truyền hình 100 Deeds for Eddie McDowd (1999) của Nickelodeon. Cô tham gia phim điện ảnh gốc của Disney ChannelThe Ultimate Christmas Present (2000), giúp cô giành được một giải Young Artist Award. Sau đó cô ký hợp đồng với Disney Channel và được đông đảo khán giả công nhận nhờ thủ vai nhân vật tiêu đề trong phim hành động Wendy Wu: Homecoming Warrior (2006) và London Tipton trong loạt phim hài The Suite Life (2005–2011), qua đó đem về cho những lời tán dương và hai giải Young Hollywood Award.[2] Ngoài ra cô còn diễn nhân vật Tia trong Phil of the Future (2004–2005), sắm vai trong phim điện ảnh truyền hình Get a Clue (2002) và phim hài Stuck in the Suburbs (2004).

Song dần chuyển sang các vai diễn đại chúng hơn bằng tác phẩm điện ảnh chính kịch tiểu sử được giới phê bình ngợi khen The Social Network (2010) và tiếp tục diễn xuất trong bộ phim truyền hình chính kịch giật gân Scandal (2012–2013) của ABC, loạt phim hài kịch tính huống New GirlDads (2013) của Fox. Tháng 10 năm 2014, cô ký hợp đồng giữ chân tài năng với Fox và 20th Century Fox Television,[3] rồi kế đến được chọn diễn trong nhiều tập thí điểm truyền hình của NBCCBS, gồm loạt phim chính kịch y khoa Pure Genius (2016–2017) và loạt phim hành động Station 19 (2018–2020).[4] Cô sắm vai lồng tiếng Anne Boonchuy trong loạt phim dài tập Amphibia (2019–2022) của Disney Channel và vai Madison Maxwell trong loạt phim hài-chính kịch Dollface (2019–2022) của Hulu. Cô còn diễn chính trong phim hài lãng mạn Angry Angel (2017), tác phẩm giật gân tâm tâm lý Secret Obsession (2019), phim điện ảnh hài-chính kịch Changeland (2019) và phim hài lãng mạn Love Accidentally (2022).[5][6][7] Cô cũng tham gia trò chơi video kinh dị The Quarry (2022).

Thân thế

Brenda Song chào đời vào ngày 27 tháng 3 năm 1988 tại Carmichael, California,[1][8][9] vùng ngoại ô Sacramento; cô là con của người mẹ dân tộc Thái và cha dân tộc H'Mông Thái.[10] Ông bà nội cô xuất thân từ họ Hùng (熊; Xyooj trong tiếng H'Mông), song đổi họ thành Song sau khi đặt chân đến Hoa Kỳ.[10] Cha mẹ cô sinh ra ở Thái Lan và gặp nhau lúc trưởng thành ở Sacramento. Cha cô làm giáo viên còn mẹ cô làm nội trợ. Cô có hai em trai tên là Timmy và Nathan Song.[11][12]

Năm lên sáu tuổi, Song cùng mẹ chuyển đến Los Angeles, California, để hỗ trợ sự nghiệp diễn xuất của cô; hai năm sau thì cả gia đình chuyển nốt đến đây. Lúc còn là thiếu nữ, Song muốn học ba lê, còn em trai cô thì muốn học taekwondo. Cô chia sẻ, "Mẹ tôi chỉ muốn đưa chị em tôi đến chung một chỗ," vì thế họ chọn môn võ taekwondo. Mặc dù Song khóc suốt buổi học đầu tiên,[13] giờ đây cô đã nắm giữ đai đen của môn taekwondo. Song được vinh danh là Học giả Toàn Mỹ (All-American Scholar) năm lên lớp chín. Cô học tại nhà và lấy bằng tốt nghiệp trung học năm 16 tuổi,[10][11] rồi theo học tại một trường đại học cộng đồng. Cô tốt nghiệp Đại học California, Berkeley vào năm 2009,[14] với chuyên ngành chính là tâm lý học[10] và chuyên ngành phụ là kinh doanh.[15][16][17]

Sự nghiệp

1995–2004: Tác phẩm đầu tiên và nghề diễn viên nhí

Song bắt đầu tham gia giới giải trí với nghề người mẫu nhíSan Francisco sau khi đại diện của một trường người mẫu phát hiện ra cô tại trung tâm mua sắm.[18] Cô bắt đầu diễn xuất năm lên năm hoặc sáu tuổi trong một quảng cáo Little Caesars và một quảng cáo của Barbie.[11] Vai diễn đầu tay của cô nằm ở Requiem (1995) - một bộ phim ngắn sinh viên AFI của nữ diễn viên Elizabeth Sung. Sung kể lại: "Cô ấy tự tin đến [thử vai]. Cổ rất tập trung và quá rõ là cổ yêu thích những gì mình đang làm.[13] Bộ phim kể về một nữ bồi bàn/vũ công tên Fong nhớ về người anh trai yêu quý và tuổi thơ nhuốm màu vui lẫn buồn của họ ở Hồng Kông. Song (lúc ấy bảy tuổi) diễn phiên bản nhí của "Fong", còn bản người trưởng thành do Tamlyn Tomita thể hiện. Tác phẩm đã giành một Giải Kim Ưng của CINE.[19] Cô xuất hiện trong một phim ngắn nữa mà Elizabeth Sung làm đạo diễn có tên The White Fox.[10] Kế đến Song có mặt trong hai tập của chương trình truyền hình Thunder Alley và diễn chính trong bộ phim truyền hình thiếu nhi Fudge (trong phim cô thủ vai Jenny). Tác phẩm phim chiếu rạp đầu tiên của cô là Santa with Muscles, bộ phim độc lập ra mắt năm 1996 có sự tham gia diễn xuất của đô vật chuyên nghiệp Hulk Hogan.[20][21]

Sau một vai nhỏ trong Leave It to Beaver (1997), cô xuất hiện trong loạt phim truyền hình 100 Deeds for Eddie McDowd của Nickelodeon; cô thủ vai Sariffa Chung trong mười ba tập phim. Vai diễn của Song trong những phim này giúp cô được công nhận tại giải Young Artist Award. Sau 100 Deeds, cô nhận một số vai nhỏ trong các phim truyền hình như 7th Heaven, Judging Amy, ER, Once and Again, The Brothers García, Popular, Bette, The Bernie Mac Show, The Nightmare Room, For the PeopleGeorge Lopez. Vai diễn của cô trong phim điện ảnh gốc The Ultimate Christmas Present (2000) của Disney Channel giúp cô thắng giải "Nữ diễn viên phụ nhí xuất sắc nhất trong phim điện ảnh truyền hình hài".[22] Phim xoay quanh hai cô bé mới lớn Allison Thompson (Hallee Hirsh) và Samantha Kwan (Song) tìm ra một cỗ máy thời tiết và làm tuyết rơi ở Los Angeles. Vai diễn của cô trong The Bernie Mac Show (2002) đem về cho đề cử "Nữ diễn viên nhí khách mời xuất sắc nhất trong loạt phim truyền hình hài".[23] Cùng năm ấy, cô góp mặt trong bộ phim gia đình Like Mike của 20th Century Fox; tác phẩm ấy thu về hơn 60 triệu đô la Mỹ.[24] Bộ phim có sự tham gia của rapper Bow Wow trong vai thiếu niên mồ côi đột nhiên có thể thi đấu bóng rổ cấp độ NBA. Song thì diễn nhân vật Reg Stevens, cô bé mồ côi mười ba tuổi.[25]

Năm 2002, Song ký hợp đồng với Disney[13] và xuất hiện trong phim điện ảnh Get a Clue của Disney Channel (đóng cùng Lindsay Lohan). Song tiếp tục sắm vai khách mời trong các bộ phim hài kịch tình huống ở Disney như That's So RavenOne on One. Cô nhận vai phụ Tia trong loạt phim dài tập Phil of the Future của Disney Channel và đóng được bảy tập phim vào các năm 2004 và 2005. Mùa hè năm 2004, Song hóa thân thành nhân vật Natasha Kwon-Schwartz trong phim điện ảnh gốc Stuck in the Suburbs của Disney Channel.[26] Tập phim ra mắt đã thu về 3,7 triệu người xem.[27] Phim kể về hai thiếu nữ sống ở ngoại ô tình cơ tráo đổi điện thoại di động với một cô ca sĩ thiếu niên nổi tiếng.[28] Năm mười lăm tuổi, cô nhận được thư mời nhập học sớm từ Đại học Harvard song đã từ chối. Cô chia sẻ về quãng thời gian ấy: "Mẹ tôi lần đầu mắc ung thư vú, tôi được chọn vào đóng Suite Life và được nhận vào trường đại học mà mình hằng mong muốn." Cha Song đã khích lệ cô nhận vai trong Suite Life.[29]

2005–2009: Đột phá với Disney

Song tại buổi ra mắt phim The Cheetah Girls: One World vào ngày 12 tháng 8 năm 2008

Năm 2005, Song bắt đầu xuất hiện trong vai cô nàng thừa kế hư London Tipton trong loạt phim The Suite Life of Zack & Cody của Disney Channel. Vai diễn lúc đầu được định để tên là "Paris" in nhằm ám chỉ Paris Hilton.[11][30][31] Cô nhận vai mà không cần đi thử,[32] Song kể: "London là người trong mộng của tôi, tôi ước mình có thể là cổ. Tôi ước mình có được cái tủ quần áo của cổ."[11] Bộ phim kể về các cư dân và nhân viên tại Khách sạn Tipton hư cấu ở Boston và chủ yếu xoay quanh cặp song sinh chuyên gây rối ZackCody Martin (Dylan và Cole Sprouse). Bộ phim được trình chiếu trên Disney Channel vào ngày 18 tháng 3 năm 2005 và nhận được bốn triệu người xem, trở thành tác phẩm ra mắt thành công nhất của Disney Channel vào năm 2005.[33] Bộ phim giành được một giải Young Artist Award (2007) cho "Phim truyền hình (hài) thiếu nhi xuất sắc nhất",[34] nhận các đề cử giải Emmy cho "Chương trình thiếu nhi xuất sắc" (hai lần)[35] và "Vũ đạo xuất sắc nhất",[36] cùng ba đề cử Nickelodeon Kids' Choice Awards cho "Chương trình truyền hình yêu thích" vào các năm 2007, 2008 và 2009.[37] Năm 2006, Song nhận được một đề cử giải Asian Excellence Award cho "Diễn viên mới xuất sắc" nhờ vai diễn của cô trong phim.[38]

Chú thích

  1. ^ a b “Brenda Song”. TV Guide (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Siedman, Robert (15 tháng 5 năm 2009). “Disney Channel orders more The Suite Life on Deck. TV by the Numbers (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ Andreeva, Nellie (28 tháng 10 năm 2014). “Brenda Song Signs Talent Holding Deal With Fox & 20th Century Fox TV”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Los Angeles, California: Penske Media Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  4. ^ Abrams, Natalie (9 tháng 3 năm 2018). 'Station 19' adds Brenda Song for multi-episode arc”. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ McNary, Dave (21 tháng 6 năm 2017). “Seth Green to Make Feature Film Directorial Debut With 'Changeland'. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ Otterson, Joe (17 tháng 8 năm 2017). “Brenda Song, Jason Biggs to Star in Freeform's 'Angry Angel' (EXCLUSIVE)”. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  7. ^ Menon, Radhika (19 tháng 7 năm 2022). 'Love, Accidentally' on Freevee, A Rom-Com Starring The Always Delightful Brenda Song” (bằng tiếng Anh). Decider. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “Song, Brenda 1988-”. Contemporary Theatre, Film and Television (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023 – qua encyclopedia.com.
  9. ^ Orr, Tamra (2010). Brenda Song (bằng tiếng Anh). Mitchell Lane Publishers. tr. 9. ISBN 978-1-58415-753-3. OCLC 302099749.
  10. ^ a b c d e Moua, Wameng (22 tháng 9 năm 2005). “Bonafide Star: Brenda Song”. Hmong Today (bằng tiếng Anh). St. Paul, Minnesota: Hmong Today LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  11. ^ a b c d e Steinberg, Jacques (15 tháng 6 năm 2006). “Brenda Song Turns Warrior in Disney's 'Wendy Wu'. The New York Times. New York City. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008.
  12. ^ “Girl Power”. People. New York City: Meredith Corporation. 20 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
  13. ^ a b c Wu, Stephanie (30 tháng 10 năm 2008). “The Sweet Life of Brenda Song”. mochimag.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  14. ^ “Notable Cal Alumni” (bằng tiếng Anh). Los Angeles, California: Đại học California, Berkeley. 21 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023. Brenda Song '09, actress in The Suite Life of Zack & Cody
  15. ^ “The Sweet Life of Brenda Song”. mochimag (bằng tiếng Anh). 12 tháng 1 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  16. ^ Johnson, Hayley (19 tháng 4 năm 2017). “15 Famous Alumni From UC Berkeley”. society19.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  17. ^ “WENDY WU, The Suite Life of Zack and Cody”. collegebound.net. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  18. ^ Yang, Jeff (23 tháng 6 năm 2006). “Warrior Women”. San Francisco Chronicle (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  19. ^ “CINE Golden Eagle Film & Video Competition: 1996 Winner Directory” (PDF). CINE (bằng tiếng Anh). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  20. ^ Wixson, Heather (28 tháng 12 năm 2021). “Daily Beatings: Santa With Muscles (1996)”. Neon Splatter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  21. ^ Kim Thoa (10 tháng 12 năm 2013). “Brenda Song chinh phục Hollywood”. Phụ Nữ Online. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  22. ^ “22nd Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  23. ^ “24th Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  24. ^ “Like Mike box office stats”. BoxOfficeMojo.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  25. ^ Bradshaw, Peter (13 tháng 12 năm 2002). “Like Mike”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  26. ^ Wallace, Aaron (16 tháng 1 năm 2007). “Interview with Brenda Song”. UltimateDisney.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  27. ^ Littleton, Cynthia (20 tháng 7 năm 2004). “Days' wins For ABC; 'Atlantis' a Sci Fi record”. Allbusiness.com (bằng tiếng Anh). The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  28. ^ “Interview with Brenda Song”. TheStarScoop.com (bằng tiếng Anh). tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  29. ^ “Brenda Song, Former Disney Darling, on Returning to TV with Dollface”. W Magazine (bằng tiếng Anh). 12 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
  30. ^ Beck, Marilyn; Smith, Stacy Jenel (6 tháng 10 năm 2008). “When London (Brenda Song) Met Paris”. Netscape Celebrity (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  31. ^ “The Suite Life of Zack & Cody: Taking Over the Tipton Review”. UltimateDisney.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  32. ^ “Interview with Brenda Song”. TheStarScoop.com (bằng tiếng Anh). tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  33. ^ Leon, Kris De (13 tháng 12 năm 2008). 'Suite Life' Stars To Meet Fans in Central Illinois Today”. Buddytv.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  34. ^ “28th Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  35. ^ “Primetime Emmys 2007”. Emmys.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023. “Primetime Emmys 2008”. Emmys.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  36. ^ “Primetime Emmys 2006”. Emmys.org (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  37. ^ “Kid's Choice Awards 2007”. NickKCApress.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023. “Kid's Choice Awards 2008”. NickKCApress.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023. “Kid's Choice Awards 2009”. NickKCApress.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  38. ^ “Asian Excellence Awards Nominees” (PDF). internationalnetworks.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.

Đọc thêm

  • Tamra Orr (2009). Brenda Song (A Robbie Reader). Mitchell Lane Publishers. ISBN 1-58415-753-4.
  • Katherine Rawson (2009). Brenda Song (Kid Stars!). PowerKids Press. ISBN 1-4358-3406-2.

Liên kết ngoài