43 Ariadne
Mô hình ba chiều của 43 Ariadne dựa trên đường cong ánh sáng của nó | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Norman Robert Pogson |
Ngày phát hiện | 15 tháng 4 năm 1857 |
Tên định danh | |
(43) Ariadne | |
Phiên âm | /æriˈædniː/[1] |
Đặt tên theo | Ariadne |
A857 GA | |
Vành đai chính (Flora family) | |
Tính từ | Ariadnean, Ariadnian /æriˈædniən/ |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 26 tháng 11 năm 2005 (JD 2.453.700,5) | |
Điểm viễn nhật | 384,954 Gm (2,573 AU) |
Điểm cận nhật | 274,339 Gm (1,834 AU) |
329,646 Gm (2,204 AU) | |
Độ lệch tâm | 0,168 |
1194,766 ngày (3,27 năm) | |
101,582° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 3,464° |
264,937° | |
15,948° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 95 km × 60 km × 50 km[2][3][4] |
Khối lượng | (1,21±0,22)×1018 kg[5] |
Mật độ trung bình | |
0,2401 ngày[7] | |
0,274 [8] | |
S | |
8,8 [9] đến 13,42 | |
7,93 | |
0,11–0,025″ | |
Ariadne /æriˈædniː/ (định danh hành tinh vi hình: 43 Ariadne) là một tiểu hành tinh khá lớn và sáng ở vành đai chính. Nó là tiểu hành tinh lớn thứ nhì của nhóm tiểu hành tinh Flora. Tiểu hành tinh này do Norman R. Pogson phát hiện ngày 15 tháng 4 năm 1857 và được đặt theo tên nữ anh hùng Ariadne trong thần thoại Hy Lạp.
Các đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Ariadne rất thuôn dài (hầu như chiều dài gấp 2 lần chiều hẹp nhất của nó) và có thể thuộc dạng thùy kép[4] hoặc ít nhất nó cũng rất gầy. Nó quay ngược, mặc dù các cực của nó hầu như song song với đường hoàng đạo hướng về hệ tọa độ hoàng đạo (β, λ) = (-15°, 253°) với 10° không chắc chắn.[3] Tình trạng này cho một độ nghiêng trục quay khoảng 105°.
Nghiên cứu
[sửa | sửa mã nguồn]43 Ariadne đang trong một nghiên cứu về tiểu hành tinh sử dụng Hubble FGS.[4] Các tiểu hành tinh được nghiên cứu bao gồm 63 Ausonia, 15 Eunomia, 43 Ariadne, 44 Nysa, và 624 Hektor.[4]
Thông tin bên lề
[sửa | sửa mã nguồn]- Vì nguyên nhân không biết rõ, mà "tiểu hành tinh 43 Ariadne" được đưa vào một danh sách tên các người ủng hộ tàu vũ trụ Stardust của NASA được chứa trong một vi mạch (microchip) trong tàu vũ trụ.
- Kích thước biểu kiến tối đa của nó tương đương với kích thước biểu kiến tối đa của Sao Diêm Vương.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
- ^ “IRAS Minor Planet Survey (IMPS)”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2005.
- ^ a b Kaasalainen, M.; Torppa, J.; Piironen, J. (tháng 10 năm 2002). “Models of Twenty Asteroids from Photometric Data”. Icarus (bằng tiếng Anh). 159 (2): 369–395. doi:10.1006/icar.2002.6907.
- ^ a b c d Tanga, P.; Hestroffer, D.; Cellino, A.; Lattanzi, M.; Martino, M. Di; Zappalà, V. (1 tháng 4 năm 2003). “Asteroid observations with the Hubble Space Telescope FGS - II. Duplicity search and size measurements for 6 asteroids”. Astronomy & Astrophysics (bằng tiếng Anh). 401 (2): 733–741. doi:10.1051/0004-6361:20030032. ISSN 0004-6361.
- ^ a b Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
- ^ Krasinsky, G. A.; và đồng nghiệp (2002). “Hidden Mass in the Asteroid Belt”. Icarus. 158 (1): 98–105. Bibcode:2002Icar..158...98K. doi:10.1006/icar.2002.6837.
- ^ PDS lightcurve data Lưu trữ 14 tháng 6 2006 tại Archive.today
- ^ Supplemental IRAS Minor Planet Survey Lưu trữ 23 tháng 6 2006 tại Archive.today
- ^ “AstDys (43) Ariadne Ephemerides”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Mô hình hình dạng suy ra từ đường cong ánh sáng Lưu trữ 2008-02-16 tại Wayback Machine
- Mô hình hai thùy từ đường cong ánh sáng Hubble
- Giả lập quỹ đạo từ JPL (Java) / Ephemeris
- 43 Ariadne tại AstDyS-2, Asteroids—Dynamic Site
- 43 Ariadne tại Cơ sở dữ liệu vật thể nhỏ JPL