Bước tới nội dung

Amazon (công ty)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Amazon.fr)
Amazon.com, Inc.
Loại hình
Đại chúng
Mã niêm yếtNASDAQAMZN
NASDAQ-100 Component
S&P 100 Component
S&P 500 Component
Ngành nghề
Thành lập5 tháng 7 năm 1994; 30 năm trước (1994-07-05) tại Bellevue, Washington, Hoa Kỳ
Người sáng lậpJeff Bezos
Trụ sở chínhSeattle, Washington
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốt
Andy Jassy(CEO)
Werner Vogels(CTO)
Sản phẩm
Dịch vụ
Doanh thuTăng 280,522 tỷ USD (2019)
Tăng 14,541 tỷ USD (2019)
Tăng 11,588 tỷ USD (2019)
Tổng tài sảnTăng 255,248 tỷ USD (2019)
Tổng vốn
chủ sở hữu
Tăng 62,060 tỷ USD (2019)
Số nhân viên798,000 (2019)
Websitewww.amazon.com

Amazon.com, Inc. [1] (/ˈæməzɒn/) là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ có trụ sở tại Seattle, Washington tập trung vào điện toán đám mây, truyền phát kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạothương mại điện tử. Công ty này được coi là một trong những công ty công nghệ Big Four cùng với Google, AppleFacebook.[2][3][4]

Amazon được biết đến với việc làm thay đổi tư duy của các ngành công nghiệp đã được thiết lập thông qua đổi mới công nghệ và phát triển quy mô lớn.[5][6][7] Công ty này là thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới, nhà cung cấp trợ lý AI và nền tảng điện toán đám mây [8] được đo bằng doanh thuvốn hóa thị trường.[9] Amazon là công ty Internet lớn nhất tính theo doanh thu trên thế giới.[10] Đây là công ty tư nhân lớn thứ hai ở Hoa Kỳ[11] và là một trong những công ty có giá trị nhất thế giới. Amazon là công ty công nghệ lớn thứ hai tính theo doanh thu.

Amazon được Jeff Bezos thành lập vào ngày 5 tháng 7 năm 1994, tại Bellevue, Washington. Công ty ban đầu kinh doanh như một nhà phân phối trực tuyến sách nhưng sau đó mở rộng thêm để bán đồ điện tử, phần mềm, trò chơi video, may mặc, đồ nội thất, thực phẩm, đồ chơitrang sức. Năm 2015, Amazon đã vượt qua Walmart trở thành nhà bán lẻ có giá trị nhất tại Hoa Kỳ tính theo giá trị vốn hóa thị trường.[12] Vào năm 2017, Amazon đã mua lại Whole Foods Market với giá 13,4 tỷ đô la, điều này đã làm tăng đáng kể sự hiện diện của Amazon với tư cách là một nhà bán lẻ truyền thống.[13] Năm 2018, Bezos tuyên bố rằng dịch vụ giao hàng trong hai ngày của họ, Amazon Prime, đã có trên 100 triệu người đăng ký trên toàn thế giới.[14][15]

Amazon phân phối tải xuống và phát trực tuyến video, âm nhạc, audiobook thông qua các công ty con Amazon Prime Video, Amazon Music và Audible. Amazon cũng có một chi nhánh xuất bản, Amazon Publishing, một hãng phim và truyền hình, Amazon Studios và một công ty con về điện toán đám mây, Amazon Web Services. Công ty cũng sản xuất hàng điện tử tiêu dùng bao gồm thiết bị đọc ebook Kindle, máy tính bảng Fire, Fire TV, và các thiết bị Echo. Ngoài ra, các công ty con của Amazon cũng bao gồm Ring, Twitch.tv, Whole Foods MarketIMDb. Amazon cũng đã dính vào nhiều scandal, nhiều nhất là bị chỉ trích vì vi phạm giám sát công nghệ,[16] văn hóa làm việc siêu cạnh tranh và đòi hỏi cao,[17] trốn thuế,[18] và thực hành chống cạnh tranh.[19]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Chi nhánh lớn nhất của Amazon bên ngoài Hoa Kỳ được khánh thành tại thành phố Hyderabad, Ấn Độ vào tháng 9 năm 2019.

Năm 1994, Jeff Bezos thành lập Amazon. Ông chọn trụ sở chính tại Seattle vì kỹ thuật máy tính của Microsoft cũng nằm ở đây.[20] Vào tháng 5 năm 1997, Amazon đã trở thành công ty đại chúng. Công ty bắt đầu bán nhạc và video vào năm 1998, lúc đó nó bắt đầu hoạt động trên phạm vi quốc tế bằng cách mua lại những công ty bán sách trực tuyến ở Vương quốc AnhĐức. Năm sau, công ty cũng bắt đầu bán các trò chơi video, đồ điện tử tiêu dùng, đồ gia dụng, phần mềm, trò chơi và đồ chơi.

Năm 2002, tập đoàn này thành lập Amazon Web Services (AWS), nơi cung cấp dữ liệu về mức độ phổ biến của trang web, mô hình lưu lượng truy cập Internet và các số liệu thống kê khác cho các nhà tiếp thị và nhà phát triển. Vào năm 2006, tổ chức này đã phát triển danh mục AWS của mình khi Elastic Compute Cloud (EC2), cho thuê sức mạnh xử lý máy tính cũng như Dịch vụ lưu trữ đơn giản (S3), cho thuê lưu trữ dữ liệu qua Internet, được cung cấp. Cùng năm đó, công ty thành lập Fulfillment by Amazon, nơi quản lý tài sản của các cá nhân và công ty nhỏ, và bán đồ đạc của họ thông qua trang web của công ty. Năm 2012, Amazon đã mua Kiva Systems để tự động hóa hoạt động kinh doanh quản lý hàng tồn kho, mua chuỗi siêu thị Whole Food Market 5 năm sau vào năm 2017.[21]

Ban giám đốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ tháng 11 năm 2019, ban giám đốc của Amazon bao gồm:

Người sáng lập Amazon Jeff Bezos.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Amazon.com, Inc. - Form-10K”. NASDAQ. ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ Lotz, Amanda. 'Big Tech' isn't one big monopoly – it's 5 companies all in different businesses”. The Conversation (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ “The Big Four of Technology” (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ Rivas, Teresa. “Ranking The Big Four Tech Stocks: Google Is No. 1, Apple Comes In Last”. www.barrons.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ Furth, John F. (ngày 18 tháng 5 năm 2018). “Why Amazon and Jeff Bezos Are So Successful at Disruption”. Entrepreneur (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ Bylund, Per (ngày 29 tháng 8 năm 2017). “Amazon's Lesson About Disruption: Rattle Any Market You Can”. Entrepreneur (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ Newman, Daniel. “Alibaba vs. Amazon: The Battle Of Disruptive Innovation Beyond Traditional E-Commerce”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
  8. ^ Synergy Research Group, Reno, NV. “Microsoft Cloud Revenues Leap; Amazon is Still Way Out in Front – Synergy Research Group”. srgresearch.com.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Jopson, Barney (ngày 12 tháng 7 năm 2011). “Amazon urges California referendum on online tax”. Financial Times. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ “Fortune Global 500 List 2018: See Who Made It”. Fortune. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ Cheng, Evelyn (ngày 23 tháng 9 năm 2016). “Amazon climbs into list of top five largest US stocks by market cap”. CNBC. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ Streitfeld, David; Kantor, Jodi (ngày 17 tháng 8 năm 2015). “Jeff Bezos and Amazon Employees Join Debate Over Its Culture”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ Wingfield, Nick; de la Merced, Michael J. (ngày 16 tháng 6 năm 2017). “Amazon to Buy Whole Foods for $13.4 Billion”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Jeff Bezos reveals Amazon has 100 million Prime members in letter to shareholders”. ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ “Amazon - Investor Relations - Annual Reports, Proxies and Shareholder Letters”. phx.corporate-ir.net. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ Harwell, Drew (ngày 30 tháng 4 năm 2019). “Amazon's facial-recognition AI is supercharging police in Oregon”. The Washington Post. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ An Amazonian's response to "Inside Amazon: Wrestling Big Ideas in a Bruising Workplace" ngày 16 tháng 8 năm 2015
  18. ^ Stampler, Laura (ngày 14 tháng 2 năm 2019). “Amazon Will Pay a Whopping $0 in Federal Taxes on $11.2 Billion Profits”. Fortune (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ Baum, Andrew (ngày 23 tháng 10 năm 2015). “Amazon Wins Ruling on Results for Searches on Brands It Doesn't Sell”. The National Law Review. Foley & Lardner. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ The David Rubenstein Show: Jeff Bezos, Bloomberg Markets and Finance, 2018-09-19
  21. ^ “Amazon.com - History & Facts”. Encyclopedia Britannica. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]