Bước tới nội dung

Cá lú vàng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Parapercis xanthozona
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Trachiniformes
Họ (familia)Pinguipedidae
Chi (genus)Parapercis
Loài (species)P. xanthozona
Danh pháp hai phần
Parapercis xanthozona
(Bleeker, 1849)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Percis xanthozona Bleeker, 1849

Cá lú vàng, tên khoa họcParapercis xanthozona, là một loài cá biển thuộc chi Parapercis trong họ Cá lú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh xanthozona được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: xanthós (ξανθός; "có màu vàng") và zṓnē (ζώνη; "đai, thắt lưng"), hàm ý đề cập đến dải sọc trắng từ sau nắp mang dọc theo lườn đến vây đuôi ở loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Myanmarquần đảo Andaman, P. xanthozona được phân bố trải dài về phía đông, băng qua những vùng biển thuộc khu vực Đông Nam Á đến Nouvelle-Calédonie, FijiWallis và Futuna, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến bờ biển Tây ÚcLãnh thổ Bắc Úc.[1][3] Quần thể được cho là P. xanthozonaĐông Phi đã được mô tả là một loài mới, Parapercis albiventer.[4]

Việt Nam, P. xanthozona được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa; quần đảo Cát Bà (Hải Phòng);[5] Cồn Cỏ (Quảng Trị);[6]vịnh Vân Phong (Khánh Hòa).[7]

P. xanthozona sống tập trung ở khu vực có nền cát gần các rạn san hô trong đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 28 m.[8]

P. xanthozona có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 23 cm.[8] Loài này có màu nâu nhạt (trắng ở bụng) với một dải sọc trắng (có khi là vàng nhạt) dọc hai bên lườn, từ gốc vây ngực kéo dài đến đuôi. Phần thân phía trên sọc này có các vệt đốm chữ U màu nâu; thân dưới có các vệt nâu (có khi hợp với đốm chữ U ở trên tạo thành vệt sọc dọc). Cá đực có nhiều vạch xiên màu trắng trên nắp mang.[9]

Số gai ở vây lưng: 5; Số tia vây ở vây lưng: 21; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 17–18; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 56–60.[10]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. xanthozona là cá nhỏ và một số loài thủy sinh không xương sống.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Fricke, R. (2010). Parapercis xanthozona. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T155200A115284939. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155200A4743245.en. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf (2021). “Order Uranoscopiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Percis xanthozona. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ Ho, Hsuan-Ching; Heemstra, Phillip C.; Imamura, Hisashi (2014). “A new species of the sandperch genus Parapercis from the western Indian Ocean (Perciformes: Pinguipedidae)”. Zootaxa. 3802 (3): 335. doi:10.11646/zootaxa.3802.3.3. ISSN 1175-5334. PMID 24871014.
  5. ^ Nguyễn Nhật Thi (1996). “Bước đầu nghiên cứu khu hệ cá vùng biển Cát Bà (Hải Phòng)” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 7: 59–70.
  6. ^ Võ Văn Phú; Lê Văn Quảng; Dương Tuấn Hiệp; Nguyễn Duy Thuận (2011). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 64: 85–98. doi:10.26459/jard.v64i1.3092. ISSN 2615-9708.
  7. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Parapercis xanthozona trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  9. ^ Joe Shields (biên tập). Parapercis xanthozona - Peppered Grubfish”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ Dianne J. Bray. “Peppered Grubfish, Parapercis xanthozona (Bleeker 1849)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.