Bước tới nội dung

Serendipity (bài hát của BTS)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Serendipity"
Bài hát của BTS
từ album Love Yourself: Her Love Yourself: Answer
Ngôn ngữTiếng Hàn
Phát hành24 tháng 8 năm 2018 (2018-08-24)
Thu âm2017–2018
Phòng thu
  • Carrot Express
  • Adorable Trap
  • Big Hit Studio
Thể loại
  • Alternative R&B[1]
Thời lượng4:37
Hãng đĩaBig Hit
Sáng tác
  • Slow Rabbit
  • Ray Michael Djan Jr.
  • Ashton Foster
  • RM
  • "hitman" bang[2]
Sản xuấtSlow Rabbit
Video âm nhạc
"'Serendipity' Comeback Trailer" trên YouTube

"Serendipity" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS và là bài hát solo của thành viên Jimin trong mini album thứ năm của nhóm, Love Yourself: Her (2017). Ban đầu nó được phát hành dưới dạng kỹ thuật số vào ngày 8 tháng 9 năm 2017 như bài hát giới thiệu, với phiên bản đầy đủ được phát hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2018. Nó được viết bởi "hitman" bang, Ashton Foster, Ray Michael Djan Jr., RM và Slow Rabbit, người cũng được ghi nhận là nhà sản xuất.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nhà văn Ray Michael Djan Jr., "Serendipity" bắt đầu như một đoạn văn đầy sâu sắc, ý nghĩa. Các nhà sản xuất tập trung vào việc tạo ra một giai điệu mạnh mẽ cho bài hát vì lời bài hát thường được thay đổi từ tiếng Anh sang tiếng Hàn.[3]

Khi đoạn giới thiệu được phát hành, cả "Jimin" và "Serendipity" đều trở thành cụm từ xu hướng trên toàn thế giới.[1] Trong một chương trình phát sóng trên V Live, RM đã tiết lộ mục tiêu của Jimin với bài hát là "thúc đẩy bản thân với tư cách là một ca sĩ", kết quả là anh đã đến gặp RM để xin lời khuyên. RM cũng đã trình chiếu một phân đoạn ngắn của anh cho bài hát.[4] Khi video âm nhạc được phát hành, nó đã đạt được hơn 7 triệu lượt xem và 1 triệu lượt thích trong 24 giờ.[5]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc được phát hành dưới dạng một đoạn giới thiệu cho mini album sắp phát hành của nhóm, Love Yourself: Her.[6] Bài hát đã được quảng bá tại KBS Song Festival năm 2018 vào ngày 29 tháng 12 năm 2018.[7]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc được đạo diễn bởi Choi Yongseok và Lee Wonju của Lumpens, với vũ đạo cho bài hát được tạo ra bởi Brian Puspos, người đã từng làm việc với BTS trong "Butterfly".[8]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Về mặt âm nhạc, bài hát được mô tả là gợi cảm và nhẹ nhàng, với thể loại R&B.[9] Thể loại này được gọi là alternative R&B bởi Billboard, với phiên bản giới thiệu có độ dài 2:20 phút và phiên bản đầy đủ là 4:36 phút.[10] Bài hát được sáng tác trong thang nhạc A ♭ trưởng và có 87 nhịp mỗi phút.[11] Với lời bài hát trung lập về giới tính, nó nói về việc theo đuổi ước mơ, tình yêu, danh tính và mục đích của bạn.[12]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

"Serendipity" đã nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình, với IZM nói rằng "'Serendipity' có một chất lượng như mơ đối với nó, làm sáng tỏ niềm vui, niềm tin và sự tò mò của tình yêu".[13] Chester Chin từ star2 nói rằng bài hát là một "bản ballad nhẹ nhàng và gợi cảm [và] một màn thể hiện tinh tế về sự trưởng thành của nhóm".[14] Phiên bản giới thiệu của bài hát đã bán được 114,128 bản kỹ thuật số tại Hàn Quốc, trong đó phiên bản đầy đủ đạt vị trí số 29 về doanh số kỹ thuật số tại Hoa Kỳ và bán được hơn 10,000 bản.[15][16] Ở Canada, phiên bản đầy đủ cho bài hát đứng ở vị trí số 39 sau khi phát hành cho các bài hát bán chạy nhất và là bài hát bán chạy thứ tám trên toàn thế giới.[16][17]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa
Toàn cầu 18 tháng 9, 2017 Giới thiệu
24 tháng 8, 2018 Đầy đủ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Herman, Tamar (4 tháng 9 năm 2017). “BTS Reveal 'Serendipity' Comeback Trailer for 'Love Yourself: Her' Album”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “LOVE YOURSELF 結 'Answer'. Naver. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Herman, Tamar (22 tháng 12 năm 2018). “Western Songwriters Discuss Working on BTS' 'Love Yourself: Answer' Album”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “OMG: Rap Monster just showed off his own version of Jimin's 'Serendipity'. SBS. 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Sadaya, Marie (6 tháng 9 năm 2017). “BTS Trailer 'Serendipity' garnered over 7 million views on YouTube in 24 hours”. Blasting News. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “BTS (방탄소년단) LOVE YOURSELF 承 Her 'Serendipity' Comeback Trailer”. YouTube. 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ Woobin (29 tháng 12 năm 2018). '2018 KBS 가요대축제' 방탄소년단X엑소 최초 공개 무대부터 워너원의 눈물까지 (종합) ["2018 KBS Song Festival" From BTS X EXO's first public performance to Wanna One's tears (General)]. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ References:
  9. ^ Melendez, Monique (25 tháng 9 năm 2017). “Review: BTS Aren't Sure Where They Want to Go on the Entertaining But Uneven Love Yourself: Her”. Spin. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ References:
  11. ^ “Serendipity”. tunebat. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ “Eleven Reasons You Should Stan K-Pop Sensation BTS”. The Daily Vox. 7 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ Kim, Doheon. “방탄소년단(BTS) – Love Yourself 承 'Her': Album Review”. IZM. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ Chin, Chester (18 tháng 10 năm 2017). 'Love Yourself: Her': K-pop group BTS plays by the book”. The Star. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ "Intro: Serendipity" sales:
  16. ^ a b “BTS Digital Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ “Canadian Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “The Official NZ Music Charts: Heatseeker Singles”. Recorded Music New Zealand. 25 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ “2017년 38주차 Digital Chart”. Gaon. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “K-pop Hot 100 (August 20-26, 2018)”. Billboard Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ “BTS Chart History (World Digital Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ “BTS Chart History (Hot Canadian Digital Song Sales)”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ “Le Top de la semaine : Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 35, 2018)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  24. ^ “Single (track) Top 40 lista” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  25. ^ “2018년 35주차 Digital Chart”. Gaon. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  26. ^ “BTS Chart History (Billboard K-Pop 100)”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  27. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 1 tháng 9 năm 2018.
  28. ^ "Official Singles Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 7 tháng 4 năm 2020.
  29. ^ "BTS Chart History (Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 4 năm 2020.
  30. ^ Herman, Tamar (24 tháng 8 năm 2018). “BTS' 'Love Yourself: Answer' Is Here: Stream It Now”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.