Tell Me Your Wish (Genie)
Tell Me Your Wish (Genie) | ||||
---|---|---|---|---|
EP của Girls' Generation | ||||
Phát hành | 29 tháng 6 năm 2009 | |||
Thu âm | 2009 | |||
Thể loại | Dance-pop, Teen pop, electronic, R&B | |||
Thời lượng | 21:52 | |||
Hãng đĩa | SM Entertainment | |||
Sản xuất | Lee Soo-man, Yoo Young-jin, Kenzie | |||
Thứ tự album của Girls' Generation | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Tell Me Your Wish (Genie) | ||||
| ||||
Tell Me Your Wish (Genie) (tiếng Triều Tiên: 소원을 말해봐 (Genie), tạm dịch: Nói em nghe điều anh ước (Thần đèn))[1][2] là mini - album thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, Girls' Generation. Mini - album được phát hành vào ngày 29 tháng 6 năm 2009 SM Entertainment. Các nhà sản xuất Yoo Young-jin, Kenzie, Hwang Seong-Je, Kim Jin-Hwan, đã tham gia cùng tham gia sản xuất album này.[3]
Girls' Generation bắt đầu quảng bá chính thức album này trên chương trình KBS Music Bank vào ngày 26 tháng 6 năm 2009 và kết thúc quảng bá vào ngày 15 tháng 8.[3]
Phong cách âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album bao gồm 6 ca khúc bao gồm cả ca khúc chủ đề cùng tên album. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Tell Me Your Wish (Genie)" là ca khúc thuộc thể loại electronica style pop với vũ đạo mang phong cách châu Âu. Ca từ dựa trên chủ đề Genie, ý nghĩa ẩn dụ tương tự như "Nữ thần may mắn" (tiếng Triều Tiên: 행운의 여신). "Etude" là một ca khúc pop, tập trung vào sự dễ thương, cảm xúc trong sáng. "Girlfriend" là ca khúc mang phong cách disco của thập niên 80. "Boyfriend" là ca khúc dance pop, mang âm hưởng electro elements. "My Child" với tiếng piano dạo đầu mang phong cách cổ điển. "One Year Later" là ca khúc ballad nhẹ nhàng, song ca bởi Jessica và Onew (nhóm trưởng nhóm SHINee).[3][4][5][6][7] Ca khúc này cũng được sử dụng trong bộ phim truyền hình của đài MBC Pasta.
Tranh cãi
[sửa | sửa mã nguồn]Việc phát hành album bị gián đoạn bởi SM Entertainment vì phải làm lại bìa đĩa. Việc thay đổi bao gồm việc loại bỏ hình ảnh của chiếc máy bay A6M Zero của đế quốc Nhật trong chiến tranh thế giới thứ II và thay đổi biểu tượng chim đại bàng của Đức Quốc xã trên ảnh bìa album.[8] Kết quả là album bị phát hành chậm mất 4 ngày.[9]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Phối khí | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Tell Me Your Wish (Genie)" (소원을 말해봐 (Genie)) | Yoo Young-jin |
| Yoo Han-jin | 03:50 |
2. | "Etude" | Hwang Sung Je, Yoo Jeni | Hwang Sung Je | Hwang Sung Je | 03:13 |
3. | "Girlfriend" (여자친구) | Kim Jung Bae | Kenzie | Kenzie | 03:19 |
4. | "Boyfriend" (남자친구) | Kim Ji Hoo | Carsten Lindberg, Joachim Svares | The Great Danes and JoJo Bee | 03:50 |
5. | "My Child" (동화) | Hwang Sung Je, Yoo Jeni | Hwang Sung Je | Hwang Sung Je | 03:36 |
6. | "One Year Later" (1 년 後; trình bày: Jessica và Onew) | Kim Jin Hwan | Kim Jin Hwan | Kim Jin Hwan | 04:01 |
Tổng thời lượng: | 21:52 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Ghi chú |
---|---|---|---|
2009 | Golden Disk Awards lần thứ 24 | Grand Prize in Digital Releasing | [10] |
Records of the Year in Digital Releasing | Top 5 digital releases of the year[10] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ What’s in a name Lưu trữ 2011-07-24 tại Wayback Machine. The Star. ngày 7 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
- ^ Hicap, Jonathan M. Girls Generation’s new album a smash hit. Manila Bulletin. ngày 30 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
- ^ a b c “Tell Me Your Wish Introduce”. Girls’ Generation Official website. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2009.
- ^ http://www.izm.co.kr/contentRead.asp?idx=20440&bigcateidx=8&mrbs=1 (tiếng Hàn)
- ^ “Tell Me Your Wish Track List”. Girls’ Generation Official website. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2009.
- ^ 소녀시대 '소원을 말해봐', 별 2개 "조급한 성숙함...애매하다" Lưu trữ 2012-07-15 tại Archive.today (tiếng Hàn)
- ^ http://spn.edaily.co.kr/news/newspath.asp?newsid=01249686589724672 (tiếng Hàn)
- ^ Kang Seung-hoon: 소녀시대, '마린 걸' 콘셉트 논란으로 앨범 출시 29일 변경 (Girls' Generation, "Marine Girl" Concept Controversial, Album Delayed to 29th). Asia Economy. ngày 23 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009. (tiếng Hàn)
- ^ 소녀시대 제로센 논란에 음반 발매일 29일로 연기 ‘문제 부분 삭제’, Newsen.com. ngày 23 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2010. (tiếng Hàn)
- ^ a b “2009년 제24회 골든 디스크 수상자”. webpage (bằng tiếng Triều Tiên). Golden Disk Awards. ngày 10 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Cảnh báo: Tên hiển thị “<i>Tell Me Your Wish (Genie)</i>” ghi đè tên hiển thị “<i>Tell Me Your Wish</i> (Genie)” bên trên.