Academia.eduAcademia.edu

Đề cương TTDS

Câu 12: Việc tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền lợi của đương sự? Khái niệm: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thứ nhất: Sự tham gia tố tụng là quyền và nghĩa vụ nói chung. 1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. 2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. ( tài liệu, chứng cứ có liên quan đến -bí mật nhà nước, -thuần phong mỹ tục của dân tộc, -bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự) 3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét. 4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. 5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự. 6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật này. 7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định. Thứ hai: việc tham gia trong từng giai đoạn tố tụng: Quyền tham gia tố tụng: từ khi khởi kiện hoặc bắt kì giai đoạn tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Giai đoạn trc khi mở phiên tòa: + quyền thu thập chứng cứ + quyền tham gia phiên họp giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, trình bày ý kiến trong phiên họp. + thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác Giai đoạn ở phiên tòa: + Quyền, nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập (vắng lần 1 có lý do --> hoãn, vắng lần 2 vẫn xét xử) + Trình bày với tòa án các vấn đề về vụ việc (Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: trình bày về yêu cầu và chứng cứ chứng minh yêu cầu có căn cứ và hợp pháp Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày về: ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp) + Có quyền trình bày ý kiến trong thủ tục tranh luận. Thủ tục phúc thẩm: + quyền, nghĩa vụ tham gia phiên tòa phúc thẩm + Người BVQLIHP của người kháng cáo trình bày nội dung, căn cứ kháng cáo, người BVQLIHP của người khác không kháng cáo trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo. + Chỉ tranh luận về những nội dung thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm. Tham gia, trình bày trong các thủ tục rút gọn giám đốc thẩm. Tham gia, trình bày trong phiên họp giải quyết Việc dân sự. Tham gia, trình bày trong phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự. Câu 13: Phân biệt người đại diện do đương sự ủy quyền với người bảo vệ quyền lợi của đương sự Người đại diện theo ủy quyền Người bảo vệ quyền lợi của đương sự Khái niệm Là người được đương sự ủy quyền Là người TGTT để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Vị trí, vai trò Nhân danh và thay mặt đương sự bảo vệ quyền lợi cho chính ngươi được đại diện Thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong phạm vi ủy quyền. Có vị trí pháp lí độc lập với đương sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự Mục đích Người đại diện theo ủy quyền của đương sự sẽ nhân danh, thay mặt đương sự mà mình đại diện thực hiện tất cả các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự đó.  hỗ trợ, giúp đỡ đương sự về nhận thức pháp luật và bằng việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình. Quyền, nghĩa vụ K2 Điều 86:thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền Đ76 Quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án Ko Có Thứ tự hỏi tại phiên tòa Trước (D249) Sau (D249) Điều kiện K2,3 Đ75 Đ87 Câu 14: Việc tham gia tố tụng của người làm chứng Khái niệm: Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. * Quyền và nghĩa vụ nói chung (điều 78) 1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc. 2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc. 3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình. 4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức. 5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật. 6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng. 7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác. 8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. 9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. * Việc tham gia vào tố tụng trong từng giai đoạn: - Giai đoạn trước phiên tòa sơ thẩm: + Cung cấp lời khai tham gia vào hoạt động lấy lời khai theo thủ tục luật định. + Tham gia vào việc đối chất theo thủ tục luật định. + Được cung cấp chi phí hợp lý, thực tế. + Ký xác nhận đơn khởi kiện trong 1 số trường hợp (điều 189) + Có mặt theo giấy triệu tập, nếu k có mặt tiếp tục xử hoặc hoãn phiên tòa, trường hợp cần thiết có thể bị dẫn giải đến. (điều 229) - Phiên tòa sơ thẩm: + Tham gia phiên tòa theo trong những trường hợp luật định và cung cấp lời khai theo thủ tục luật định (điều 239, 242) + Trình bày những vấn đề tòa hỏi, trả lời những vấn đề đương sự hỏi khi được tòa cho phép. - Giải quyết việc dân sự + tham gia phiên họp theo triệu tập của tòa án + trình bày ý kiến trong phiên họp. + có thể được triệu tập trong thời gian xét kháng cáo kháng nghị trong th tòa xét thấy cần thiết. + tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự trong Th tòa xét thấy cần thiết. + trình bày ý kiến tại phiên họp phúc thẩm. - Thủ tục giải quyết yêu cầu uyên bố văn bản công chứng vô hiệu: có quyền yêu cầu Câu 15: Việc tham gia tố tụng của người giám định. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định * Quyền và nghĩa vụ chung: (điều 80) 1. Người giám định có quyền, nghĩa vụ sau đây: a) Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định; b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định; c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan; d) Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được; đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được; e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định; g) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật; h) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. 2. Người giám định phải từ chối giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây: a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này và tại Điều 34 của Luật giám định tư pháp; b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó; c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Câu 16: Việc tham gia tố tụng của người phiên dịch. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. * Quyền và nghĩa vụ chung: (điều 82) 1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây: a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa; c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch; d) Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch; đ) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật; e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. 2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây: a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này; b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó; c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. * Cụ thể sự tham gia vào tố tụng: - Tham gia tố tụng khi người tham gia tố tụng chỉ dùng được tiếng dân tộc mình và không phải là tiếng việt; người biết ngôn ngữ của người khuyết tật nhìn hoặc nghe cũng là người phiên dịch. - Được nhận chi phí cho người phiên dịch. - Có mặt tại phiên tòa theo triệu tập, vắng hoãn. - Phiên tòa sơ thẩm: + Tham gia và thực hiện phiên dịch trong phiên tòa. + tuyên án trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai. - Tham gia phiên tòa phúc thẩm - Tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự - Tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự. CHƯƠNG 4: CHỨNG CỨ, CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ Câu 17: Phân tích khái niệm và đặc điểm của chứng cứ Khái niệm (Điều 93): Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Đặc điểm của chứng cứ Tính khách quan của chứng cứ Chứng cứ trước hết phải là những gì có thật, tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người. Chứng cứ có thể là sản phẩm của ý chí của con người, nhưng bắt đầu từ thời điểm ra đời, tính khách quan của chứng cứ xuất hiện. Tòa án và những người tham gia tố tụng có thể thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ nhưng không tạo ra chứng cứ. Tính liên quan của chứng cứ Chứng cứ là những sự vật, tình tiết, tài liệu thực tế, tồn tại khách quan và có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vụ việc dân sự mà Tòa án đang giải quyết. Mỗi một sự vật, tình tiết, tài liệu thực tế phải có ý nghĩa thiết thực, gắn liền với việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án. Những sự vật, tình tiết, tài liệu không có ý nghĩa đối với vụ việc dân sự thì không được thu thập và đánh giá như những chứng cứ. Do đó, Tòa án phải chọn lọc và chỉ đánh giá những sự vật, tình tiết, tài liệu có liên quan và có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ việc dân sự mà Tòa án đang xem xét, giải quyết. Tính hợp pháp của chứng cứ Các chứng cứ phải được thu thập, bảo quản, xem xét và đánh giá theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Đây là trình tự nhằm đảm bảo giá trị của chứng cứ. Thủ tục này vừa ràng buộc Tòa án tiến hành giải quyết vụ việc dân sự một cách thận trọng, chặt chẽ, vừa bảo đảm độ tin cậy và tính khách quan của các chứng cứ mà Tòa án sử dụng, từ đó các phán quyết của Tòa án có được sức thuyết phục cao. Các sự kiện thực tế khách quan sẽ mất giá trị nếu trong quá trình thu thập có vi phạm những quy định của pháp luật. Bản thân những sự kiện này cũng sẽ tự mất đi giá trị thực của nó nếu không được bảo quản và củng cố tốt. Như vậy, tính hợp pháp là một đặc tính mang tính hình thức, phản ánh các đặc tính mang tính nội dung của chứng cứ. Tính hợp pháp của chứng cứ được xác định như sau: Chứng cứ phải được xác định từ những nguồn chứng cứ hợp pháp mà pháp luật tố tụng dân sự quy định; Chứng cứ phải được cung cấp, thu thập theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng dân sự quy định; Chứng cứ phải được công khai theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Câu 18: Phân loại chứng cứ và ý nghĩa. - Căn cứ vào mối quan hệ với đối tượng cần chứng minh: Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp: + Chứng cứ trực tiếp là chứng cứ giúp xác định các tình tiết là đối tượng chứng minh của vụ việc dân sự. + Chứng cứ gián tiếp là chứng cứ tuy không trực tiếp xác định được các tình tiết là đối tượng chứng minh, nhưng được kết hợp với các sự vật, hiện tượng khác thì xác định được các tình tiết là đối tượng chứng minh của vụ việc dân sự. Ý nghĩa: +Chứng cứ trực tiếp có giá trị chứng minh cao hơn chứng cứ gián tiếp +Ưu tiên thu thập chứng cứ trực tiếp - Căn cứ vào hình thức: Chứng cứ gốc và chứng cứ sao chép lại, thuật lại: + Chứng cứ gốc là chứng cứ chưa qua sao chép, thuật lại; + Chứng cứ sao chép lại, thuật lại là chứng cứ đã được xử lý qua khâu trung gian, phản ánh lại chứng cứ gốc, như sao lại, chụp lại, kể lại... Ý nghĩa: +Chứng cứ càng xa gốc mức độ tin cậy càng kém + Ưu tiên thu nhập chứng cứ gốc. Căn cứ nguồn gốc chứng cứ: Chứng cứ theo người và chứng cứ theo vật: + Chứng cứ theo người: là những chứng cứ được rút ra từ con người: lời khai của đương sự và kết luận giám định (chứng cứ khách quan về mặt chuyên môn) do các luật gia có chuyên môn giám định. +Chứng cứ theo vật chiếm đa phần các loại chứng cứ: là những chứng cứ được rút ra từ các vật khác nhau của thế giới vật chất: có thể là con dao, di chúc... Ý nghĩa: + Tùy thuộc vào từng vụ án mà chứng cứ có thể thu thập ở người hoặc vật hoặc ở cả người và vật + Nếu xác định sai nguồn sẽ không thu thập được chứng cứ. Ngoài hai cách phân loại chứng cứ phổ biến trên, còn có một số cách phân loại khác như:chứng cứ phủ định và chứng cứ khẳng định; chứng cứ viết và chứng cứ theo lời khai... Câu 19: Nguồn chứng cứ, các loại nguồn chứng cứ Nguồn chứng cứ Chứng cứ là các “sự kiện“, “thông tin“ còn nguồn phản ánh chứng cứ là những cái chứa đựng các “sự kiện“, “thông tin“ ấy. Chứng cứ là cái chi tiết, cụ thể còn nguồn chứng cứ là cái bao quát chung. Như vậy, nguồn chứng cứ chính là hình thức chứa đựng chứng cứ tức là những gì có thật liên quan đến đối tượng chứng minh trong vụ kiện dân sự. Chứng cứ chỉ được hình thành từ những loại nguồn do pháp luật quy định. Các loại nguồn chứng cứ. (Điều 94-95) Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Vật chứng: Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc. 3. Lời khai của đương sự 4. Lời khai của người làm chứng. -Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định hoặc khai bằng lời tại phiên tòa. 5. Kết luận giám định. -Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. 6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ. - Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. 7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản. - Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. 8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập. - Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. 9. Văn bản công chứng, chứng thực. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. 10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định. Câu 20: Khái niệm chứng minh trong TTDS Khái niệm: chứng minh là hoạt động của các các chủ thể tố tụng dân sự, được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự là có thật, là đúng với thực tế để làm cơ sở cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự đó. Nhiệm vụ: Hoạt động chứng minh của các chủ thể tố tụng dân sự không những nhằm xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự, mà còn phải làm rõ tình tiết, sự kiện đó là có thật, là đúng với thực tế. Việc chứng minh được diễn ra trong suốt quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Chủ thể có quyền và nghĩa vụ chứng minh (Điều 6) 1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự. 2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định. 3. Đối tượng chứng minh. Đối tượng chứng minh là tổng hợp những sự kiện hoặc tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu của đương sự và những sự kiện hoặc tình tiết khác có ý nghĩa để giải quyết đúng vụ kiện. Việc xác định đúng đối tượng chứng minh có ý nghĩa quan trọng nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Việc chứng minh cần làm sáng tỏ những vấn đề sau: +Xác định rõ những quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự; +Xác định đúng và đầy đủ tư cách của đương sự tham gia tố tụng: + Xác định rõ những vấn đề cần phải chứng minh. Về nguyên tắc, thì tất cả các tình tiết, sự kiện trong vụ kiện đều phải được chứng minh. Tuy vậy, theo quy định của pháp luật có một số tình tiết, sự kiện không phải chứng minh (Điều 92) Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh 1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh: a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận; b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính. 2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh. 3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện. 4. Quá trình chứng minh - Thu thập chứng cứ là việc tiếp nhận, thu giữ, bảo quản các chứng cứ để xác định các tình tiết của vụ việc dân sự. Việc thu thập chứng cứ phải tuân thủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra chứng cứ là việc xem xét, xác định từng loại chứng cứ xem có phù hợp với thực tế, phù hợp với biên bản giao nhận chứng cứ không?; đồng thời, so sánh, đối chiếu các chứng cứ đã được thu nhận xem có phù hợp, có mối liên hệ với nhau không? Có mâu thuẫn với nhau không? Xác định việc thu thập bổ sung các chứng cứ mới... - Đánh giá chứng cứ là việc xem xét, kết luận về giá trị chứng minh của chứng cứ, tạo cơ sở vững chắc cho việc xác định sự thật khách quan của vụ việc dân sự. Câu 21: Trình bày trách nhiệm cung cấp, thu thập chứng cứ và chứng minh của các chủ thể (đương sự, Tòa án, Viện Kiểm sát). Quyền và nghĩa vụ của đương sự a) Quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh - Đối với nguyên đơn, việc cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là nghĩa vụ của họ. Nếu nguyên đơn đưa ra yêu cầu mà không chứng minh được yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp hoặc đưa ra những chứng cứ không có giá trị chứng minh, thì yêu cầu của nguyên đơn sẽ bị Tòa án bác bỏ. - Về phía bị đơn, họ là người bị kiện nên họ có quyền cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình trước Tòa án. Tuy nhiên, việc cung cấp chứng cứ sẽ trở thành nghĩa vụ đối với bị đơn nếu bị đơn phản tố đối với yêu cầu của nguyên đơn hoặc bị đơn đưa ra yêu cầu liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. - Đối với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, họ có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập dù đứng về phía nguyên đơn hay bị đơn, họ đều có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cùng nguyên đơn hay bị đơn vì lợi ích của họ liên quan đến vụ kiện.. - Đương sự có quyền được dùng mọi biện pháp chứng minh, có quyền đề xuất và xuất trình chứng cứ trong bất cứ giai đoạn nào. Chứng cứ do đương sự cung cấp gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ kiện hoặc các vật chứa đựng chứng cứ phải được trực tiếp chuyển giao đến Tòa án. Trong quá trình cung cấp chứng cứ, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp cần thiết như xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định, yêu cầu cơ quan, công dân cung cấp tài liệu chứng cứ cần thiết, lấy lời khai, triệu tập thêm nhân chứng, đối chất để thu thập thêm chứng cứ, xác minh cho lời khai và những chứng cứ của mình hoặc để xác định lại giá trị chứng minh của chứng cứ mà phía bên kia cung cấp. * Về thời điểm cung cấp chứng cứ, Trên cơ sở chứng cứ đã thu thập được ở giai đoạn chuẩn bị xét xử cùng với chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa là cơ sở để Tòa án đi đến kết luận giải quyết vụ kiện. Trong quá trình giải quyết vụ kiện dân sự, đương sự luôn được bảo đảm quyền đưa ra chứng cứ, bổ sung chứng cứ. Tại phiên tòa sơ thẩm, đương sự có quyền đưa ra những chứng cứ mới, bổ sung những chứng cứ đã cung cấp. Ở cấp phúc thẩm, đương sự cũng có quyền đưa ra những chứng cứ mới mà vì một lý do nào đó trong quá trình giải quyết vụ kiện ở cấp sơ thẩm đương sự chưa xuất trình được. *Về quyền bổ sung chứng cứ của đương sự: đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, bổ sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng. Trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày. (Điều 199) b) Thu thập, giao nộp chứng cứ Theo quy định tại Điều 93 thì một trong những điều kiện của chứng cứ là phải được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định; việc giao nộp chứng cứ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật (Điều 96). Căn cứ theo Điều 189 thì khi gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cho Tòa án, người khởi kiện vụ án dân sự hoặc người yêu cầu giải quyết việc dân sự phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu và những yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu chứng cứ hiện có đến Tòa có án có thẩm quyền bằng các phương thức như sau: (Điều 190) a) Nộp trực tiếp tại Tòa án; b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). 2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân Tòa án chỉ có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp để thu thập tài liệu, chứng cứ trong những trường hợp Bộ luật tố tụng dân sự có quy định. Các biện pháp Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ (khoản 2-Điều 97) bao gồm : a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng; c) Trưng cầu giám định; d) Định giá tài sản; đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ; e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ; g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự; h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú; i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này. 3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án. 4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này. 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Trong tố tụng dân sự VKS là cơ quan tiến hành tố tụng (Điều 46), thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Trong hoạt động thu thập chứng cứ và chứng minh, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm, quyền hạn sau đây: Thứ nhất, Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, người tiến hành tố tụng của Tòa án và của các đương sự trong quá trình tiến hành các hoạt động cung cấp, thu thập chứng cứ và chứng minh, nhằm bảo đảm cho việc cung cấp, thu thập chứng cứ và chứng minh được tiến hành đúng pháp luật, mọi vi phạm pháp luật được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. Thứ hai, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. (khoản 6 Điều 97) Viện kiểm sát có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chứng cứ do đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp cho Viện kiểm sát theo yêu cầu của Viện kiểm sát được chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự và bảo quản tại Tòa án theo quy định tại Điều 107. CHƯƠNG 5: CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI. CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN. Câu 22: Khái niệm, ý nghĩa của các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khái niệm: BPKCTT là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc đảm bảo việc thi hành án. Tính chất: Chỉ được áp dụng với những vụ việc dân sự có sự khẩn cấp, khi quyền lợi ích hợp pháp của đương sự bị xâm hại. Tòa án phải ra quyết định áp dụng ngay. Quyết định này được thực hiện ngay sau khi Tòa án ban hành. Quyết định áp dụng BPKCTT chưa phải là quyết định cuối cùng về việc giải quyết vụ việc dân sự. Sau khi quyết định áp dụng BPKCTT, nếu lý do đó không còn nữa thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ. Ý nghĩa: Góp phần giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự qua đó góp phần bảo đảm tính mạng, sức khỏe cho họ. Góp phần bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tài sản, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho thi hành án. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời còn bảo đảm cho Toà án có thể bảo vệ được các chứng cứ quan trọng của vụ việc, bảo đảm được giá trị chứng minh của chứng cứ, bảo đảm hồ sơ vụ án không bị sai lệch, bảo đảm việc giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ việc dân sự. Câu 23: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự (Điều 114) 1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. 2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng. 3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm. 4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động. 6. Kê biên tài sản đang tranh chấp. 7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. 8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp. 9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác. 10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ. 11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ. 12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định. 13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ. 14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình. 15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu. 16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. 17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định. Câu 24: Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT(Điều 112) - Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định. - Tại phiên tòa, do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. 2. Thủ tục áp dụng (Điều 133) 1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình; đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể. Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó. 2. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau: a) Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu; b) Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa. 3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết. 4. Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. Câu 25: Việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời gây ra (Điều 113). 1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. 2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu; c) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân; d) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng. 3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Câu 26: Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. ( Điều 140-141) Điều 140. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Điều 141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị. 2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này. 3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng. Câu 27: Vấn đề cấp, tống đạt và thông báo văn bản tố tụng (Khái niệm, các loại văn bản tố tụng, Nghĩa vụ, thẩm quyền, phương thức, thủ tục) Khái niệm: Về nguyên tắc, các văn bản tố tụng có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia vào quá trình Toà án giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự đều phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo kịp thời, đúng pháp luật để bảo đảm cho những người này có thể thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động tố tụng. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo (Điều 171) - Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự. - Bản án, quyết định của Tòa án. - Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. - Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định. 3. Nghĩa vụ cấp, thông báo, tông đạt văn bản tố tụng (Điều 170) Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan. Theo căn cứ tại Điều 172 thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bao gồm: 1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu. 3. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định. 4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính. 5. Người có chức năng tống đạt. 6. Những người khác mà pháp luật có quy định. 4. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 173) 1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo. 2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 3. Niêm yết công khai. 4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này. 5. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 175-180) 1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng. 2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Câu 28: Vấn đề thời hạn tố tụng, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu (khái niệm, các loại, so sánh thời hiệu khởi kiện và yêu cầu của 2 BLTTDS). 1. Khái niệm: (điều 182) - Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng. 2. Các loại: - thời hạn giao nộp chứng cứ - thời hạn xem xét đơn khởi kiện, - thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, GĐT, TT - thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án. - thời hạn cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng… 3. So sánh: Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. (điều 151 BLDS 2005, điều 156 BLDS 2004). 3.1. Thời hiệu khởi kiện: * Giống nhau: - Khái niệm: (điều 150 BLDS 2015 và điều 155 BLDS 2004) Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. - Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp: (điều 157 BLDS 2015, điều 162 BLDS 2004). + Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; + Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; + Các bên đã tự hòa giải với nhau. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện trên. - Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án: (điều 156 vs 161) 1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình; 2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; 3. Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết. * Khác nhau: Tiêu chí BLTTDS 2015 BLTTDS 2004 Bắt đầu thời hiệu khởi kiện Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự 1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản. 2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. 4. Trường hợp khác do luật quy định. 1. Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước; 2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; 3. Các trường hợp khác do pháp luật quy định: tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hưũ; tranh chấp về quyền sử dụng đất... Việc áp dụng - Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự. - Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. - Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện để xem xét quyết định thụ lý hay không thụ lý, trả hồ sơ. 3.2. Thời hiệu yêu cầu: * Giống nhau: - Khái niệm: Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu. (điều 150 mới & 155 cũ). - Bắt đầu thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự : Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (điều 154 mới và 159 cũ). - Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: (điều 156 mới và điều 161 cũ): 1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền yêu cầu không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu. 2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; 3. Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết. * Khác nhau: Tiêu chí BLTTDS 2015 BLTTDS 2004 Việc áp dụng - Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định giải quyết việc dân sự. - Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. -Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu yêu cầu để xem xét quyết định thụ lý hay không thụ lý, trả hồ sơ. Chương 7. THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ Câu 34. Trình bày nội dung cơ bản của giai đoạn khởi kiện vụ án dân sự ( khái niệm, phạm vi, điều kiện khởi kiện VADS, hình thức và thủ tục khởi kiện). 1, Khái niệm khởi kiện VADS Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. >>>Khởi kiện VADS là việc cơ quan tổ chức, cá nhân hoặc chủ thể khác theo quy định của PLTTDS nộp đơn yêu cầu TA có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình hoặc của người khác. Ý nghĩa: Là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ PLTTDS CQTHTT có hành động can thiệp kịp thời, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại, bị xâm hại được bảo vệ thiệt hại sớm được khác phục, ngăn chạn và chấm dứt hành vi trái pháp luật sớm được khôi phục lại mối quan hệ giao hòa giữa các bên. Bằng các hoạt động xét xử, tòa án góp phần bảo vệ chế độXHCN 2, phạm vi khởi kiện Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự là giới hạn những vấn đề mà các chủ thể có thể khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết trong cùng một vụ án dân sự. >>Phạm vi khởi kiện được quy định tại điều 188 1, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. 2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Được coi là “nhiều quan hệ pháp luật có liên quan mật thiết với nhau” để giải quyết trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Việc giải quyết quan hệ pháp luật này đòi hỏi phải giải quyết đồng thời quan hệ pháp luật khác; Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B phải trả lại quyền sử dụng đất. Đồng thời, A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc C phải tháo dỡ công trình mà C đã xây dựng trên đất đó. + Việc giải quyết các quan hệ pháp luật có cùng đương sự và về cùng loại tranh chấp quy định trong một điều luật tương ứng tại một trong các điều 26, 28, 30 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Ví dụ: A khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B phải trả nợ 100 triệu đồng. Đồng thời, A còn khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B phải trả lại chiếc xe ôtô mà B thuê của A do đã hết thời hạn cho thuê. 3, Điều kiện khởi kiện Điều kiện về chủ thể khởi kiện -Đối với cá nhân: có năng lực hành vi tố tụng dân sự, đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm, tranh chấp hoặc pháp luật quy định có quyền khởi kiện. - Đối với cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình : thì phải có quyền lợi hợp pháp đang bị xâm phạm hoặc tranh chấp và việc khởi kiện phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó thực hiện. - Đối với cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác: thì chỉ được khởi kiện đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật như theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Luật lao động... Đồng thời việc khởi kiện phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện như: cơ quan dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ, Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở Ngoài ra, các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách phải có đầy đủ các điều kiện sau: + Cơ quan, tổ chức đó có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chức năng quan lý Nhà nước, quản lý xã hội về một lĩnh vực nhất định; + Lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước cần yêu cầu Toà án bảo vệ phải thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách. Điều kiện về thẩm quyền - Thứ nhất: Phải khởi kiện một trong những loại tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS 2015 - Thứ hai: Việc khởi kiện phải thực hiện đúng theo quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án các cấp theo quy định tại Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS 2015 - Thứ ba: Việc khởi kiện phải tới đúng Toà án có thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ theo quy định tại Điều 39, Điều 40 BLTTDS 2015 c,Sự việc khởi kiện phải chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật Về nguyên tắc không được khởi kiện vụ án nữa. Trường hợp đặc biệt (được quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ Luật Tố tụng dân sự và điểm c, khoản 1 Điều 217 Bộ Luật Tố tụng dân sự) thì người khởi kiện vẫn được quyền khởi kiện vụ án dân sự. Ví dụ: Vụ án bị Tòa án bác đơn xin ly hôn mà án đã có hiệu lực được 1 năm; Những vụ án bị Tòa án bác đơn do chưa đủ điều kiện khởi kiện nhưng đến nay đã đủ điều kiện khởi kiện. d, Về hòa giải cơ sở Đối với những vụ án mà pháp luật quy định phải hòa giải trước khi khởi kiện phải hòa giải tại cơ sở như: tranh chấp về lao động, tranh chấp về quyền sử dụng đất. Nếu khởi kiện không thành thì mới đưa ra khởi kiện vụ án dân sự. (Lưu ý: Sự khác biệt giữa điều kiện khởi kiện của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 so với Bộ Luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011: Thời hiệu khởi kiện không còn là một điều kiện của việc khởi kiện vụ án dân sự, mà thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự chỉ được Tòa án áp dụng khi được một hoặc các bên yêu cầu áp dụng trước khi tòa sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án dân sự). 4, Hình thức và thủ tục khởi kiện ( điều 189) - Hình thức: là văn bản khởi kiện ( đơn khởi kiện), nội dung xem cụ thể ở điều 189 nhé. - Thủ tục: thủ tục ở điều 191 nhé + xác định vụ tranh chấp dân sự là gì + xác định cá nhân cơ quan tổ chức có quyền khởi kiện + xác định thời hạn khởi kiện + Lập hồ sơ khởi kiện +Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền + nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì trong vòng 5 ngày làm việc tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án. (tòa án sẽ yêu cầu người KK nộp tạm ứng án phí. Sau khi tạm ứng án phí thì tòa án sẽ ra quyết định thụ lý vụ án. + đưa vụ án ra xét xử Câu 35. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự, trả lại đơn khởi kiện ( khái niệm, căn cứ và thủ tục). 1, Thụ lý vụ án dân sự (điều 195) Thụ lý vụ án dân sự là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết Thụ lý là công việc đầu tiên của tòa án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lý vụ án của tòa án thì không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng dân sự. Thủ tục : 1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. 2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. 3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. 4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. >> sau đó vào sổ thụ lý án 2, Trả lại đơn khởi kiện ( điều 192) Các trường hợp: Khi chưa thụ lý vụ án, Toà án có quyền trả lại đơn kiện cho người nộp đơn trong các trường hợp sau: a,Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó; c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại; d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này (7 ngày) mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng; đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện; g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện. *Thủ tục: ( khoản 2 điều 192) Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. Câu 36. Thủ tục phản tố của bị đơn? Thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan? Điều kiện để nhập yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập để xét xử chung với yêu cầu khởi kiện? 1, Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn Phản tố là trường hợp bị đơn kiện lại nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà Tòa án giải quyết trong cùng một vụ án dân sự. Theo quy định tại điều 200 BLTTDS 2015 thì bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Được coi là yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nếu yêu cầu đó độc lập, không cùng với yêu cầu mà nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Toà án giải quyết. >>> đối tượng mà yêu cầu phản tố của bị đơn hướng đến chỉ có thể là nguyên đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Ví dụ: Nguyên đơn A có đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn B phải trả lại tiền thuê nhà còn nợ của năm 2005 là năm triệu đồng. Bị đơn B có yêu cầu đòi nguyên đơn A phải thanh toán cho mình tiền sửa chữa nhà bị hư hỏng và tiền thuế sử dụng đất mà bị đơn đã nộp thay cho nguyên đơn là ba triệu đồng. Trường hợp này, yêu cầu của bị đơn B được coi là yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn A. Chỉ có thể là phản tố trong vụ án dân sự khi việc giải quyết vụ án dân sự đảm bảo khoản 2, 3 Điều 200 Bộ Luật Tố tụng dân sự -Các trường hợp : Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. Thời điểm: Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. 2, Thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan? Yêu cầu độc lập là yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà trong quá trình giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Chỉ có thể là yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự khi việc giải quyết vụ án dân sự đảm bảo khoản 1, 2 Điều 201 Bộ Luật Tố tụng dân sự Điều 201: Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan a,Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây: - Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; - Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết; - Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. b, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Thủ tục Thủ tục phản tố của bị đơn và thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan giống thủ tục khởi kiện của nguyên đơn ( ở câu 34) 3,Điều kiện để nhập yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập để xét xử chung với yêu cầu khởi kiện?. Câu 37. Chuẩn bị xét xử ( thời hạn chuẩn bị xét xử và nội dung cơ bản của giai đoạn chuẩn bị xét xử) Chuẩn bị xét xử là một giai đoạn tố tụng mà tòa án phải tiến hành công việc, thủ tục, ban hành quyết định để giải quyết vụ việc dân sự. 1, thời hạn chuẩn bị xét xử: Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 ( những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án) và Điều 28( những tranh chấp về hôn nhân và gia đình) của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 (những tranh chấp về kinh doanh, thương mại) và Điều 32 (những tranh chấp thuộc về lao động) của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2, Nội dung cơ bản của giai đoạn chuẩn bị xét xử Các công việc chuẩn bị xét xử: Các công việc chuẩn bị xét xử do Tòa án tiến hành bao gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án Tòa án thông báo cho các đương sự và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 3 ngày làm việc. Việc thông báo cho đương sự phải tuân thủ Điều 196 Bộ Luật Tố tụng dân sự, nhất là việc thông báo cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc phải có ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng như các tài liệu, chứng cứ kèm theo mà người khởi kiện đã gửi và thông báo cho bị đơn được quyền phản tố hay người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu độc lập. Quy định của pháp luật tố tụng dân sự về phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan + Phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lâp (Điều 200 Bộ Luật Tố tụng dân sự) Phản tố là trường hợp bị đơn kiện lại nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà Tòa án giải quyết trong cùng một vụ án dân sự. Chỉ có thể là phản tố trong vụ án dân sự khi việc giải quyết vụ án dân sự đảm bảo khoản 2, 3 Điều 200 Bộ Luật Tố tụng dân sự + Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điều 201 Bộ Luật Tố tụng dân sự) Yêu cầu độc lập là yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà trong quá trình giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Chỉ có thể là yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự khi việc giải quyết vụ án dân sự đảm bảo khoản 1, 2 Điều 201 Bộ Luật Tố tụng dân sự Phân công thẩm phán giải quyết vụ án Được quy định tại Điều 197Bộ Luật Tố tụng dân sự. Chánh án quyết định phân công thẩm phán và thẩm phán dự khuyết (nếu cần thiết) để giải quyết vụ án trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công đã thụ lý vụ án. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để tiến hành giải quyết vụ án dân sự. Lập hồ sơ vụ án dân sự; Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ cho Tòa án; Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải thực hiện lập hồ sơ vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 204 Bộ luật tố tụng dân sựvà các nhiệm vụ cần thiết khác được quy định tại khoản 2 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự như: xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng; xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; xác minh thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;… d) Nghiên cứu hồ sơ vụ án - Thẩm phán, các hội thẩm nhân dân phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, nắm vững nội dung vụ án và các yêu cầu cần giải quyết. - Trong trường hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên tòa, thì Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để Viện kiểm sát nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. e) Kiến nghị sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự khi chưa có Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo Chánh án để đề nghị Chánh án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nướccó thẩm quyền xem xét sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật (điểm a, khoản 1 Điều 221 Bộ Luật Tố tụng dân sự) Câu 38. Các quy định về tạm đình chỉ ( Căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự, hậu quả pháp lý, tiếp tục giải quyết vụ án). 1, khái niệm Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Toà án tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ làm cho việc tiếp tục các thủ tục để giải quyết vụ án có thể ảnh hưởng tới việc tham gia của đương sự hoặc ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự hoặc việc giải quyết vụ án có thể không được toàn diện. Vì vậy, khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn nữa thì Toà án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án. 2, Căn cứ ( điều 214) Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây - Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; - Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; - Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; - Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án; - Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án; - Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ; - Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản; Điều 41. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý vụ việc phá sản, việc tạm đình chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau: 1. Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; 2. Tòa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại. Tòa án nhân dân phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tách và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính; 3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3, hậu quả pháp lý Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự 1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. 2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. 3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. 4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. 5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4, Tiếp tục giải quyết Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Câu 39. Các quy định về đình chỉ ( Căn cứ đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự, hậu quả pháp lý) 1, Khái niệm Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Như vậy, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án cho ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng. Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì mọi hoạt động tố tụng tụng giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại. 2, Căn cứ Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự 1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây: a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó; đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết; g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 (Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện ) mà Tòa án đã thụ lý; h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3, Hậu quả pháp lý Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự 1, Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 , điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật TTDS 2015và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước. 3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ. 4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Câu 40. Trình bày những quy định về hòa giải trong tố tụng dân sự ( phạm vi hòa giải của tòa án. So sánh các trường hợp tòa án không hòa giải được, tòa án không được hòa giải và tòa án hòa giải không thành. Phân biệt thủ tục hòa giải do Tòa án tiến hành với các đương sư thỏa thuận)? 1, khái niệm Là một thủ tục tố tụng do Tòa án tiến hành ngay sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề của vụ án dân sự Thời điểm : Toà án chủ động tiến hành hoà giải ở thời điểm trước phiên toà sơ thẩm. Hoà giải ở thời điểm trước khi mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là bắt buộc, trừ những vụ án không tiến hành hoà giải được hoặc pháp luật quy định vụ án không được hoà giải. Ý nghĩa : các đương sự hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề họ đang tranh chấp, giải thích cho họ những quyền và nghĩa vụ, giải quyết vướng mắc trong tâm tư, tình cảm để họ thoả thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề của vụ án. ( đọc thêm) Nguyên tắc tiến hành hòa giải Theo khoản 1và khoản 2 Điều 205Bộ Luật Tố tụng dân sự, việc hòa giải vụ án dân sự phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau: Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận thực sự của đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của họ; Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. 2, phạm vi Về nguyên tắc Toà án phải tiến hành hoà giải đối với hầu hết các vụ án dân sự, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc vụ án không tiến hành hoà giải được. - Những vụ án không được hoà giải theo quy định tại Điều 206 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 bao gồm: Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội - Những vụ án dân sự không tiến hành hoà giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 bao gồm: Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng ; Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự ; một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải. Trong trường hợp vụ án không được hoà giải thì sau khi Toà án thụ lý vụ án, sau khi tiến hành đầy đủ các công việc chuẩn bị xét xử, Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Còn trong trường hợp không tiến hành hoà giải được, Toà án phải lập biên bản không tiến hành hoà giải được, nêu rõ lý do để lưu vào hồ sơ vụ án và quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên toà. 3, So sánh các trường hợp tòa án không hòa giải được, tòa án không được hòa giải và tòa án hòa giải không thành. Giống: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử đối với những vụ án đã tiến hành hòa giải không thành, những vụ án không được hòa giải, những vụ án không tiến hành hòa giải được Tiêu chí Tòa án không hòa giải được tòa án không được hòa giải tòa án hòa giải không thành. Căn cứ 207 206 Những trường hợp luật quy định phải tiến hành hòa giải còn lại. Các trường hợp -Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; -Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng ; -Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự ; -Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải. -Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; -Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội Đó là việc mà pháp luật quy định phải hòa giải và phải có điều kiện để hòa giải nhưng khi Tòa án tiến hành hòa giải thì các đương sự đều không thỏa thuận được với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án. Thủ tục Còn trong trường hợp không tiến hành hoà giải được, Toà án phải lập biên bản không tiến hành hoà giải được, nêu rõ lý do để lưu vào hồ sơ vụ án và quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên toà. Trong trường hợp vụ án không được hoà giải thì sau khi Toà án thụ lý vụ án, sau khi tiến hành đầy đủ các công việc chuẩn bị xét xử, >>>Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Cách thức tiến hành Không tiến hành hòa giải Không tiến hành hòa giải Có tiến hành hòa giải nhưng không thành Câu 41. Phiên tòa sơ thẩm (trình bày những công việc chuẩn bị cho phiên tòa? Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm? Tòa án hoãn phiên tòa sơ thẩm trong những trường hợp nào? Tòa án xét xử vắng mặt những người được triệu tập trong những trường hợp nào? Nêu trình tự của phiên tòa sơ thẩm?) 1, những công việc chuẩn bị cho phiên tòa 2, Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm -Hội đồng xét xử: 1 thẩm phán và 2 hội thẩm. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. Trong trường hợp theo thủ tục rút gọn chỉ có 1 Thẩm phán. - Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; - Người làm chứng, người giám định và người phiên dịch; - Viện kiểm sát tham gia ; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. Khoản 2 điều 4: Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. 3, Tòa án hoãn phiên tòa sơ thẩm trong những trường hợp nào? Các trường hợp: Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Cụ thể: Phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án Thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa. Vắng mặt người làm chứng chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn hoãn phiên tòa : là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. 4, Tòa án xét xử vắng mặt những người được triệu tập trong những trường hợp nào? Theo điều 228 thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây: 1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. 2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa. 3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.. cụ thể : - Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau: b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật; d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật; đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. 5, Nêu trình tự của phiên tòa sơ thẩm? Theo đó để tiến hành phiên tòa sơ thẩm dân sự cần phải thực hiện các thủ tục sau: Bắt đầu phiên tòa, hỏi, tranh luận, nghị án và tuyên án. a,Bắt đầu phiên tòa * Khai mạc phiên toà *Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch * Xem xét, quyết định hoãn phiên toà khi có người tham gia tố tụng vắng mặt b, Thủ tục hỏi tại phiên toà sơ thẩm * Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung rút yêu cầu và công nhận sự thoả thuận của đương sự ở tại phiên toà *Nghe đương sự trình bày về vụ án Việc tiến hành hỏi tại phiên toà sơ thẩm : Hội đồng xét xử sẽ tiến hành việc hỏi từng người tham gia tố tụng về từng vấn đề của vụ án nếu thấy còn có những nội dung, tình tiết chưa rõ ràng * Công bố các tài liệu của vụ án dân sự  *Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình và xem xét vật chứng  c,Tranh luận tại phiên toà sơ thẩm *Những người tham gia tranh luận bao gồm: đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức đã khởi kiện vụ án. *Phát biểu khi tranh luận và đối đáp: Trình tự hỏi - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu trước. Nguyên đơn bổ sung ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến. - Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận theo thứ tự nguyên đơn phát biểu trước, sau đó đến bị đơn, và đến người có quyền, nghĩa vụ liên quan. * Phát biểu của Kiểm sát viên Đối với những vụ án dân sự phải có sự tham gia của Kiểm sát viên thì sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ tọa phiên toà đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Sau khi Kiểm sát viên phát biểu xong, chủ tọa phiên toà tuyên bố kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử tiến hành nghị án. * Trở lại việc hỏi qua tranh luận nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận. d, nghị án và tuyên án ( điều 264 và 265) Câu 42. Trình bày thủ tục hỏi tại phiên tòa? Trước khi tiến hành hỏi về các vấn đề về nội dung vụ án, Toà án sẽ tiến hành hỏi để xác định các vấn đề cần giải quyết như: a) Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung rút yêu cầu và công nhận sự thoả thuận của đương sự ở tại phiên toà Theo quy định tại Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc Chủ toạ phiên toà hỏi đương sự về các vấn đề sau: - Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không; - Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không; - Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không. b) Nghe đương sự trình bày về vụ án Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây: - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến. - Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. c) Việc tiến hành hỏi tại phiên toà sơ thẩm Theo quy định tại điều 419 của BLTTDS 2015 thì thứ tự hỏi như sau : Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau: - Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Những người tham gia tố tụng khác; - Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân; - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Nội dung hỏi: Theo điều 250, 251,252,253, 257 BLTTDS 2015. d) Công bố các tài liệu của vụ án dân sự  Theo Điều 254 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây: - Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai; - Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó; - Trong các trường hợp khác mà Toà án thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng. Trong trường hợp đặc biệt cần phải giữ bí mật Nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu này. đ) Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình và xem xét vật chứng  Theo quy định tại Điều 255 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong quá trình diễn ra việc hỏi tại phiên toà, theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hay nếu thấy cần thiết, Hội đồng xét xử sẽ cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình ngay tại phiên toà, trừ trường hợp cần giữ bí mật Nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự. Điều 256 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định, vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà. Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên toà được. Khi Hội đồng xét xử nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ tọa phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không. Trường hợp có người yêu cầu và Toà án xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ tọa phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi. Trong trường hợp không có ai yêu cầu hỏi thêm hoặc có yêu cầu hỏi thêm nhưng Toà án xét thấy yêu cầu hỏi thêm là không có căn cứ thì Chủ tọa phiên toà tuyên bố kết thúc việc hỏi và chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà. ( điều 258 BLDS) Câu 43.Trình bày thủ tục tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm? Sau khi các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thông qua thủ tục hỏi ở tại phiên toà, Toà án tiến hành thủ tục tranh luận để bảo đảm cho các đương sự có điều kiện thuận lợi trong việc bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Toà án. Thời gian tranh luận cũng như số lần phát biểu ý kiến về một vấn đề không bị hạn chế. a) Những người tham gia tranh luận Theo quy định tại Điều 260 BLTTDS 2015, những người tham gia tranh luận bao gồm: đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức đã khởi kiện vụ án. >>>bảo đảm cho các đương sự tự định đoạt và quyết định quyền, lợi ích của mình thông qua việc phát biểu ý kiến tranh luận. b,Trình tự tranh luận. Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau: - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến; - Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa; - Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. - Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận. - Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp. c, Phát biểu khi tranh luận và đối đáp Pháp luật tố tụng dân sự quy định thủ tục tranh luận tại phiên toà là nhằm tạo điều kiện để các bên đương sự có thể chứng minh cho các yêu cầu của họ bằng các tài liệu, chứng cứ lý lẽ mà họ phân tích, đánh giá công khai ngay tại phiên toà. Theo điều 261 Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. d) Phát biểu của Kiểm sát viên. Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. đ) Trở lại việc hỏi Theo quy định tại Điều 263 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, qua tranh luận nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận. Câu 44. Trình bày thủ tục nghị án? Điều 264. Nghị án 1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. 2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Nếu vụ án thuộc trường hợp không có điều luật để áp dụng thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. 3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án. 4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án CHƯƠNG 9: THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT Câu 51: Phân tích các quy chế về thủ tục giám đốc thẩm (khái niệm, ý nghĩa, căn cứ, thẩm quyền và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm?) 1. Khái niệm: (điều 325 BLTTDS 2015) Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. 2. Ý nghĩa: - Đối với việc giải quyết VVDS: khắc phục, sửa chữa những sai lầm thiếu sót trong quá trình giải quyết vụ án. - Đối với Nhà nước: bảo vệ pháp chế XHCN, công bằng, công lý trong xã hội khi phát hiện ra những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có sai lầm và được khắc phục trên thực tế. - Đối với hệ thống tư pháp: tự sửa chữa và kiểm tra hoạt động của mình đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong quá trình công tác để làm tốt hơn vài trò, chức năng của mình. - Đối với nhân dân: mở ra cơ hội mang lại công bằng cho người dân, giúp người dân tin tưởng vào pháp luật, sự công bằng, tin tưởng vào chế độ XHCN. 3. Căn cứ để kháng nghị GĐT: (khoản 1 điều 326 BLTTDS 2015) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: - Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. 4. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: (điều 331) - Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị GĐT bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao, của TA khác khi cần thiết trừ quyết định GĐT của HĐTP TANDTC. - Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao kháng nghị GĐT bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. 5. Điều kiện để kháng nghị GĐT (thêm): (khoản 2 điều 326) - Có một trong các căn cứ để kháng nghị GĐT và: + Có đơn đề nghị. Trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị. + Có thông báo trong trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị. + Có kiến nghị trong trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ nêu trên. 6. Thời hạn kháng nghị: (điều 334) - Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. - Trừ trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định trên nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị: + Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; + Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. 7. Thẩm quyền GĐT: (thêm) (điều 341) - Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau: + Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; + Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm. - Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau: + Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; + Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm. - Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án. * Notes: Những vụ án có tính chất phức tạp là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất; + Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau; + Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm. 8. Quyền hạn của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm: (điều 343) Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sau đây: - Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; - Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa; - Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm; - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án; - Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Câu 52: Phân tích các quy định về thủ tục tái thẩm (khái niệm, ý nghĩa, căn cứ, thẩm quyền và thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm? Quyền hạn của Hội đồng xét xử tái thẩm?) 1. Khái niệm: (điều 351) Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. 2. Ý nghĩa: - Giúp cơ quan có thẩm quyền thực hiện đúng vai trò, chức năng của mình. - Mở ra một cơ hội mới về công lý, công bằng xã hội. - Thực hiện tốt công tác xét xử của Tòa án là xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. 3. Căn cứ: (điều 352) - Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; - Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; - Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; - Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ. 4. Thẩm quyền kháng nghị: (điều 354) - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: + Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; + Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. - Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm. 5. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: (điều 355) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. 6. Thẩm quyền tái thẩm: (thêm) như GĐT (điều 357, 341) 7. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm: (điều 356) - Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định. - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án Câu 53: Thủ tục xem xét đặc biệt quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 1. Điều kiện áp dụng: (điều 358) - Có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã không thể biết được khi ra quyết định đó. - Có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. * Notes: + Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. + Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó. 2. Thủ tục xem xét kiến nghị, đề nghị: (điều 359) - Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị. + Phiên họp phải có sự tham gia của Viện trưởng VKSNDTC. + Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội thì đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp. - Phiên họp diễn ra như sau: + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án; + Phía có đề nghị, kiến nghị trình bày về: -> nội dung kiến nghị, đề nghị; -> căn cứ của việc kiến nghị, đề nghị; -> phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của HĐTPTANDTC hoặc những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của HĐTPTANDTC; + Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng VKSNDTC phát biểu quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó. + Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị. + Trường hợp nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì HĐTPTANDTC quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại và giao cho Chánh án TANDTC tổ chức nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết. Trường hợp không nhất trí kiến nghị, đề nghị thì HĐTPTANDTC phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cá nhân, cơ quan đã kiến nghị, đề nghị; 3. Thủ tục xem xét lại: (điều 360) - Theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc khi có quyết định của HĐTPTANDTC về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của HĐTPTANDTC khi nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết. - Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết định của HĐTPTANDTC, HĐTPTANDTC phải mở phiên họp với sự tham gia của toàn thể Thẩm phán trong HĐ. - Phiên họp HĐTPTANDTC phải có sự tham dự của Viện trưởng VKSNDTC. Tại phiên họp, Viện trưởng VKSNDTC phát biểu: + quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của HĐTPTANDTC + quan điểm về việc giải quyết vụ án. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp. - Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự (nếu có) và khi xét thấy quyết định của HĐTPTANDTC có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của HĐTPTANDTC thì tùy từng trường hợp, HĐTPTANDTC quyết định như sau: + Hủy quyết định củaHĐTPTANDTC, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án; + Hủy quyết định của HĐTPTANDTC, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của TANDTC có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật; + Hủy quyết định của HĐTPTANDTC, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết. * Notes: Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành. - Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra 1 trong các quyết định trên, TANDTC gửi quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự. CHƯƠNG 10: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ Câu 54: Khái niệm và phạm vi việc dân sự . 1. Khái niệm: (điều 361) Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. 2. Phạm vi: - Việc dân sự phân biệt với vụ án dân sự tại điều 1 BLTTDS 2015. Theo đó: + Vụ án dân sự là các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. + Việc dân sự là các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Những việc dân sự được xác định rõ ràng tại các điều 27, 29, 31, 33 BLTTDS 2015. - Thủ tục giải quyết việc dân sự mặc dù có nhiều điểm khác so với giải quyết vụ án dân sự nhưng chúng lại có điểm chung thông nhất: Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trường hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự.(điều 361) - Theo điều 361,những yêu cầu được nêu tại các điều 27, 29, 31, 33 đều được coi là việc dân sự. Song cần phân biệt giữa: + những yêu cầu được liệt kê tại điều 361 thì sẽ áp dụng những quy định của chương XXIII và những quy đinh khác của BLTTDS không trái với những quy định của chương XXIII để giải quyết. + những yêu cầu không được liệt kê tại điều 361 thì sẽ được áp dụng thủ tục giải quyết riêng biệt tại Phần thứ bảy BLTTDS 2015 quy định về “Thủ tục công nhận và cho thi hành tại VN hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài”. Câu 55: Thủ tục giải quyết việc dân sự (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm). 1. Sơ thẩm: 1.1. Nhận và xử lý đơn yêu cầu: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự phải có đơn gửi tới Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại điều 362. - Thủ tục nhận đơn yêu cầu: (điều 363) + Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; + Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. - Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. + Hết 7 ngày mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ. + Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự. - Nếu xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán phải: + Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; + Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự; + Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. 1.2. Trả lại đơn yêu cầu: Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau: (điều 364) - Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; - Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết; - Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; - Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; - Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; - Người yêu cầu rút đơn yêu cầu; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. * Notes: Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 1.3. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu: - Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. * Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau: - Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án; - Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng; - Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu; - Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp. 1.4. Tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự: (điều 369) - Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp; - Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự; - Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có); - Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ; - Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp; - Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự. * Notes: Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ. 2. Phúc thẩm: 2.1. Chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị quyết định: * Notes: + Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết. + Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. - Thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị. - Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, Tòa án tiến hành: + Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án; + Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá. Nếu hết thời hạn 15 ngày mà chưa có kết quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị được kéo dài nhưng không quá 15 ngày; + Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, nếu tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Khi đó, quyết định giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ; + Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự. 2.2. Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm: * Phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự: - Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp; - Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp; - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo; Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong nội dung kháng cáo, kháng nghị; - Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn. - Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp. * Hội đồng phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ có liên quan &ra một trong các quyết định: - Giữ nguyên quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm; - Sửa quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm; - Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm; - Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc dân sự; - Đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị. * Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. 3. Giám đốc thẩm: ko có 4. Tái thẩm: ko có Câu 56: Thủ tục rút gọn theo BLTTDS (khái niệm, ý nghĩa, điều kiện, trình tự). Đây là một trong những điểm mới của BLTTDS. 1. Khái niệm: là thủ tục TT được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án ds thông thường, nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo đúng pháp luật 2. Ý nghĩa: + Giải quyết nhanh chóng vụ án DS + Tiết kiệm thời gian, chi phí cho CQTHTT, đương sự và những người khác. + Đảm bảo đúng pháp luật TTDS + Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự + Góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước. 3. Điều kiện: (K1 Đ 317) Phải đầy đủ các điều kiện sau đây: + Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ; + Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng; + Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản. (tham khảo các khoản 2,3,4 Đ 317) 4. Trình tự: 4.1. Sơ thẩm: + Thụ lý vụ án (theo thủ tục của vụ án thông thường QĐ tại Đ195 BLTTDS) + Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. + Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi ngay cho VKS cùng cấp, đương sự vụ án. TH VKS tham gia phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 21 (đối tượng là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất, hạn chế NLHVDS, người có khó khan trong nhận thức và làm chủ hành vi và vụ việc chưa có luật điều chỉnh) thì phải gửi Hồ sơ vụ án kèm thqo quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được HS, VKS phải nghiên cứu và trả lại HS cho TA + Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi ra qđ đưa vụ án ra xét xử, phải tiến hành phiên toà. + Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra XX thì đương sự có quyền khiếu nại, VKS cùng cấp có quyền kháng nghị lên chánh án TA. + Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kháng nghị thì chán án phải ra một trong các quyết định (giữ nguyên qđ, hoặc huỷ và chuyển sang xx thông thường). Qđ giải quyết khiếu nại này, phải gửi ngay cho vks cùng cấp, đương sự. + Phiên toà xx sơ thẩm theo thủ tục rút gọn: phải có mặt đương sự, kiểm sát viên. TH ksv vắng mặt thì vẫn xét xử, đương sự có quyền đề nghị xét xử vắng mặt. + Thẩm phán khai mạc phiên toà ( như phiên toà thông thường qđ tại Đ239) + Sau đó tiến hành hoà giải + Hoà giải dc thì ra qđ công nhận sự thoả thuận + Ko hoà giải được thì thẩm phán tiến hành xét xử ( việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm giống với vụ án thông thường) 4.2. Phúc thẩm: + thời hạn kháng cáo 7 ngày, kháng nghị của VKS cùng cấp 7 ngày, của VKS cấp trên 10 ngày kể từ ngày nhận được bản án quyết định + 1 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án: Thẩm phán được phân công ra một trong các quyết định (Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm). + thời hạn VKS nghiên cứu HS 5 ngày kể từ ngày nhận được HS.  Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.  Trường hợp xuất hiện tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này. + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đưa vụ án ra XX phải mở phiên toà (Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Trường hợp đương sự không kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa). +Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có). +Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án. + Kết thúc việc tranh luận và đối đáp, KSV phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm. sau khi kết thúc phiên tòa, ksv phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. + Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau đây: Giữ nguyên bản án, qđ of TA cấp sơ thẩm; Sửa bản án, quyết định of TA cấp sơ thẩm; Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho TA cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm. 77