Academia.eduAcademia.edu

Đê cuong luan van

LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngày nay, khi thế giới đang bước vào kỷ nguyên của các tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại thì đồng thời nhân loại cũng phải đối mặt với những thách thức lớn lao cho sự tồn tại. Đó là những nguy cơ suy giảm nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái các yếu tố quan trọng, căn bản của môi trường sống. Tình hình đó đã đặt ra cho toàn nhân loại nhiệm vụ cấp thiết phải có những hành động kịp thời để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản nói riêng đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển như nước ta. Hiện nay, công nghiệp khai thác khoáng sản ở nước ta đang bước vào giai đoạn tăng trưởng mới cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, hoạt động khoáng sản đã gây tiêu cực đến môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và an toàn của người lao động. Tuy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có quy định về việc lập, phê duyệt và thực hiện dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản đã ban hành, nhưng các quy định của pháp luật vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, cần được bổ sung hoàn thiện.  Vĩnh Long là tỉnh nằm trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, có trầm tích Đệ tứ bề dày lớn, thành phần đơn điệu, nghèo các loại khoáng sản. Về cấu trúc địa chất thì nằm trong đới sụt lún Cửu Long xảy ra trong thời kỳ Kainozoi. Tham gia vào cấu trúc có các thành tạo địa chất tuổi từ Neogen đến Đệ tứ. Vì vậy tài nguyên khoáng sản trong tỉnh Vĩnh Long chủ yếu thuộc nhóm vật liệu xây dựng thông thường như cát sông, đất sét và than bùn. Nằm trên địa hình thấp, trũng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đòi hỏi lượng vật liệu san lấp lớn, sẽ làm tăng chi phí đầu tư, giảm khả năng cạnh tranh, đây là điều bất lợi lớn cho các tỉnh miền Tây Nam bộ. Trong định hướng phát triển, tỉnh Vĩnh Long luôn xác định tài nguyên cát sông là một trong những nguồn tài nguyên chiến lược cần được bảo vệ chặt chẽ, khai thác hợp lý và có hiệu quả để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh. Tuy nhiên, trong tình hình hoạt động khai thác khoáng sản cát ngày càng gia tăng ở Vĩnh Long, những tác động xấu của hoạt động này đến môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp đòi hỏi sự quan tâm của các cấp chính quyền trong tỉnh, cũng như sự điều chỉnh của pháp luật về bảo vệ môi trường và khai thác khoáng sản nói chung. Hiện nay, một số văn bản pháp luật quy định về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tạo ra cơ sở pháp lý nhất định để hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phát triển, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn còn thiếu sót trong những quy định đó, do chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động này trên thực tế để bảo vệ môi trường. Đặc biệt, việc thực thi những quy định này còn yếu kém, nhiều bất cập, cần bổ sung kịp thời. Để góp phần hoàn thiện, bổ sung những quy định của pháp luật trong lĩnh vực này, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "pháp luật về khai thác khoáng sản cát trên các tuyến sông qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Vĩnh Long" để làm luận văn tốt nghiệp chương trình cao học luật của mình. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Hiện nay ở nước ta, ngoài một số bài báo, công trình nghiên cứu như: “Pháp luật môi trường Việt Nam - Thực trạng và hướng hoàn thiện”, nxb Tư pháp năm 2009 của PGS.TS Hoàng Thế Liên; PGS.TS. Nguyễn Đức Khiển với công trình“Luật và các tiêu chuẩn chất lượng môi trường”, Nxb Hà Nội, 2002; ThS. Bùi Đức Hiển, “Về quyền được sống trong môi trường trong lành ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 11/2011; TS. Doãn Hồng Nhung, Chính sách pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 05 (163); Nguyễn Cảnh Nam, Nguyễn Quang Tuyết (2010), "Kiến nghị hoàn thiện một số vấn đề về chiến lược, quy hoạch phát triển khoáng sản tại Việt Nam", ... đã đề cập một số khía cạnh của hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường. Nhưng kể từ khi Luật bảo vệ môi trường năm 2014 ngày 23 tháng 6 năm 2014, số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội thông qua thay thế cho Luật bảo vệ môi trường năm 2005, cũng như vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát ở Việt Nam, thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, hệ thống và đầy đủ về vấn đề khai thác cát trên các tuyến sông. Chính vì vậy, tác giả muốn thực hiện nghiên cứu các quy định của pháp luật về khai thác cát và thông qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Vĩnh Long là nơi mà tác giả đang công tác để có thể đưa ra một cái nhìn cụ thể góp phần nghiên cứu và từng bước hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật phù hợp với thực trạng bảo về môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát ở Việt Nam và là cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ môi trường. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát; Các văn bản luật thực định của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Thực tiễn áp dụng pháp luật về môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát tại Vĩnh Long. Luật khoáng sản năm 2010 chỉ điều chỉnh hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản và hoạt động động khai thác khoáng sản. Trong khai thác khoáng sản bao gồm cả phân loại, làm giàu khoáng sản gắn với quá trình khai thác. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống các văn bản pháp luật quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt khai thác khoáng sản cát ở Việt Nam, bao gồm: Luật khoáng sản năm 2010 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành: Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Pháp lệnh phí và lệ phí... 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ cụ thể của luận văn là: - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và điều chỉnh của pháp luật về bảo về môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản qua thực tiễn từ tỉnh Vĩnh Long, từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam. - Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trên, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: - Tác giả đi sâu phân tích thực trạng hoạt động khai thác khoáng sản cát và những ảnh hưởng của hoạt động khai thác này tới môi trường; và những chế định chủ yếu của Luật khoáng sản 2010: Quyền nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức được phép, khai thác khoáng sản cát, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề bảo vệ môi trường. - Phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn... tham khảo những báo cáo, bài viết của một số tác giả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Cơ sở phương pháp luận của luận văn là triết học Mác - Lênin, nhất là phép duy vật biện chứng. Trong quá trình nghiên cứu, tiếp thu quan điểm trong văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó có vấn đề "sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên". 6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài ngoài Lời mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, được chia thành 3 chương như sau: CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT 1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT VÀ VAI TRÒ CỦA KHOÁNG SẢN CÁT ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ TỈNH VĨNH LONG. 1.1.1.Khái niệm tài nguyên khoáng sản Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất có ích cho con người và sinh vật. Tài nguyên là các tác nhân cơ bản tạo nên môi trường sống của con người. Không có tài nguyên thì không có môi trường. Khoáng sản là những dạng vật chất rất gần gũi và đóng vai trò to lớn trong đời sống con người như sắt, than đá, kẽm, vàng, dầu khí, nước khoáng thiên nhiên... Khoáng sản có thể tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng hoặc khí. Khoáng sản hầu hết là tài nguyên không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia, phải quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh. 1.1.2 Phân loại tài nguyên khoáng sản Có nhiều căn cứ phân loại khoáng sản: Thứ nhất, theo chức năng sử dụng, khoáng sản được phân ra làm ba nhóm lớn: - Khoáng sản kim loại: + Nhóm khoáng sản sắt và kim loại sắt: Sắt, mangan, crom, niken, coban... + Nhóm kim loại cơ bản: Thiếc, đồng, chì, kẽm. + Nhóm kim loại nhẹ: Nhôm, titan, berylly... + Nhóm Kim loại quý hiếm: Vàng, bạc, bạch kim + Nhóm kim loại phóng xạ, nhóm kim loại hiếm và kim loại đất hiếm. - Khoáng sản phi kim loại: + Nhóm khoáng sản hóa chất và phân bón: Apatit, photphorit, muối mỏ thạch cao. + Nhóm nguyên liệu: Sứ, gốm, thủy tinh chịu lửa. + Nhóm nguyên liệu kỹ thuật: Kim cương, thạch anh, atbet. + Nhóm vật liệu xây dựng: Đá macma, đá vôi, đá hoa, cát sỏi. - Khoáng sản cháy: Than (than đá, than nâu, than bùn), dầu khí (dầu mỏ, khí đốt). Thứ hai, theo mục đích và công dụng có thể phân thành: - Khoáng sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch: Dầu mỏ, hơi đốt, than bùn, than. - Khoáng sản phi kim: Các dạng vật liệu xây dựng như đá vôi, cát, đất sét., đá xây dựng như đá hoa cương và các khoáng sản phi kim khác. - Khoáng sản kim loại: Các loại quặng kim loại đen, kim loại màu và kim loại đá quý. - Nhiên liệu đá màu: Ngọc thạch anh, đá mã não và các loại đá quý như kim cương. - Thủy khoáng: Nước khoáng và nước ngọt ngầm dưới đất. - Nhiên liệu khoáng - hóa: Apatit và các muối khoáng khác như phophat. Thứ ba, theo trạng thái vật lý có thể phân thành: - Khoáng sản rắn: Quặng kim loại đen, kim loại màu, đá. - Khoáng sản lỏng: Dầu mỏ, nước khoáng. - Khoáng sản khí: Khí đốt, khí trơ. 1.1.3 Vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với nền kinh tế quốc dân Tuy không có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người như các thành phần môi trường nước, đất, không khí... nhưng tài nguyên khoáng sản cũng là những yếu tố hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự duy trì và phát triển xã hội. Xét từ phương diện cá nhân, con người có thể sống mà không cần đến tài nguyên khoáng sản nhưng trên bình diện chung thì một xã hội không thể phát triển bền vững và toàn diện nếu không có bất kỳ nguồn tài nguyên khoáng sản nào. 1.2 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mở, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan (khoản 7 Điều 2 Luật khoáng sản năm 2010). Hoạt động khai thác khoáng sản gây ra những tác hại rất lớn tới môi trường tự nhiên. Vì vậy, pháp luật thường đặt ra những quy định có tính chất là điều kiện bắt buộc chủ giấy phép khai thác khoáng sản phải tuân thủ trước khi được cấp giấy phép, trong suốt cả quá trình khai thác và cả khi kết thúc khai thác. Các quy định chủ yếu là: Đặc quyền của tổ chức, cá nhân là được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thức thăm dò; sử dụng số liệu và thông tin của Nhà nước; cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản; chuyển nhượng để lại thừa kế quyền khai thác, khai thác khoáng sản đi kèm. Bên cạnh đó tổ chức cá nhân trong quá trình khai thác khoáng sản phải đáp ứng điều kiện được đặt ra như nộp lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên khoáng sản và nghĩa vụ tài chính khác, tận thu khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chấp thuận; bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận... Để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau đây theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản 2010: a. Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng cho phép bằng văn bản. b. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bảng cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. c. Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng thì tổ chức sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo đó là giấy phép khai thác khoáng sản cũng chấm dứt hiệu lực (khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản năm 2010). Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được đưa vào thiết kế và khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác (Điều 52 Luật khoáng sản năm 2010). Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy phép khai thác đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan. Giấy phép khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa khai thác tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm (Điều 54 Luật khoáng sản năm 2010). 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Trong quá trình hội nhập Quốc tế của đất nước do Đảng ta lãnh đạo, ngày nay hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản gây ảnh hưởng tới môi trường nước ta, có lúc đã đến mức báo động; đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng các nguồn nước bị suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng nề; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có qui hoạch; đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng, điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không đảm bảo. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; quá trình đô thị hóa, sự gia tăng dân số quá cao, tình trạng đói nghèo chưa khắc phục được tại một số vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các thảm họa do thiên tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường. Từ những lý do sau đây chúng ta nhận thấy rõ vẫn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là cần thiết. 1.4. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 1.4.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là lĩnh vực pháp luật tương đối mới không chỉ đối với hệ thống pháp luật Việt Nam mà còn đối với hệ thống pháp luật của nhiều nước đang phát triển. Để đưa ra định nghĩa về pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và xác định phạm vi của pháp luật khoáng sản là không dễ. Tài nguyên khoáng sản vốn là tài sản của quốc gia nên sự can thiệp trực tiếp của cơ quan nhà nước vào việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản là rất lớn... Theo nội dung của điều 1 Luật khoáng sản năm 2010, Luật này quy định việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoáng sản là dầu khí; khoáng sản là nước thiên nhiên không phải là nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này. Từ quy định của Luật khoáng sản có thể đưa ra định nghĩa như sau đây về pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản: Pháp luật về bảo vệ môi trường hoạt động khai thác khoáng sản là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy định mang tính pháp lý và kỹ thuật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng các tài nguyên khoáng sản trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm đạt hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên khoáng sản. 1.4.2. Bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu Hoạt động khoáng sản đặc biệt là hoạt động khai thác gây ra tác động rất xấu tới môi trường. Bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản hiện nay đang trở thành chủ đề chính của mối quan tâm ngày càng tăng trong các chương trình nghị sự quốc tế. Nguyên tắc Berlin về bảo vệ môi trường với những nội dung chính sau: - Thừa nhận quản lý môi trường được ưu tiên với mức độ cao, nhất là trong quá trình cấp phép thông qua triển khai và thực hiện hệ thống quản lý môi trường nó bao gồm cả việc đánh giá tác động đầy đủ môi trường ngay từ đầu kiểm soát ô nhiễm, những biện pháp phòng ngừa và làm giảm khác, các hoạt động kiểm tra, giám sát và quy trình đáp ứng khẩn cấp. - Củng cố trách nhiệm về môi trường trong công nghiệp và chính quyền ở mức độ cao nhất của việc quản lý và hoạch định chính sách. - Khuyến khích mọi người làm công ở mọi trình độ khác nhau nhận thức được trách nhiệm của họ trong việc quản lý môi trường và đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng những phương sách, nhân lực thích hợp và đào tạo cần thiết để thực hiện đề án môi trường. - Đảm bảo tham gia và đối thoại với cộng đồng xung quanh và các bên có quan hệ trực tiếp khác về vấn đề môi trường ở tất cả giai đoạn của hoạt động khai thác. - Chọn phương pháp thực hành tốt nhất để giảm đến mức tối thiểu hủy hoại môi trường nhất là trong những trường hợp không có các quy định cụ thể về môi trường. - Chọn công nghệ môi trường hợp lý trong tất cả các giai đoạn khác nhau của hoạt động khai thác và tập trung mạnh vào việc chuyển giao công nghệ thích hợp để giảm tác động môi trường. Bao gồm những tác động từ hoạt động khai thác quy mô nhỏ. - Thực hiện phân tích rủi ro và kiểm soát rủi ro khi triển khai các quy định về thiết kế, tiến hành và chấm dứt các hoạt động khai thác bao gồm cả việc sử dụng để xử lý chất thải độc hại trong khai thác và trong các hoạt động khác. - Củng cố cơ sở hạ tầng, dịch vụ hệ thống thông tin, đào tạo và kĩ năng trong quản lý môi trường có liên quan đến hoạt động khai thác. - Thừa nhận mối quan hệ giữa sinh thái học, điều kiện văn hóa xã hội, sức khỏe con người và an toàn lao động ở nơi làm việc cũng như môi trường thiên nhiên. - Khuyến khích đầu tư lâu dài trong khai thác mỏ bằng cách đưa ra những tiêu chuẩn rõ ràng về môi trường với mức chuẩn và thủ tục tiến hành ổn định và có thể dự đoán được. 1.4.3. Bảo vệ môi trường ở Việt Nam Ở Việt Nam, bảo vệ môi trường khoáng sản nói chung và trong hoạt động khai thác nói riêng là vấn đề đặc biệt "nóng". Là quốc gia đang phát triển Việt Nam có nhu cầu khai thác và sử dụng lượng tài nguyên khoáng sản rất lớn. Hiện nay trên nước ta có trên 30 loại khoáng sản đang được khai thác. Các nguyên tắc cơ bản về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản được pháp luật quy định. 1.4.4. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng Nhà Nước, lĩnh vực này đã có những bước phát triển đáng kể. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đã tương đối đầy đủ. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT TẠI VĨNH LONG 2.1 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT 2.1.1. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản Quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản là hoạt động thường xuyên của cả hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ Trung ương đến địa phương. Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản nói riêng được thực hiện bằng nhiều biện pháp như: kinh tế, hành chính, giáo dục tuyên truyền và các hình hình thức giáo dục như: lãnh đạo, chỉ huy, khen thưởng, xử phạt, kiểm tra, thanh tra, giám sát, tong kết rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các mô hình, cách làm có hiệu quả, bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ những quy định không phù hợp. 2.1.2. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động khai thác khoáng sản Theo một định nghĩa chung nhất, thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do pháp luật quy định. Như vậy, có thể nói thẩm quyền quản lý nhà nước về khoáng sản chính là nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sự quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản được quy định như sau. Theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 Luật khoáng sản năm 2010 thì thẩm quyền về quản lý nhà nước về khoáng sản quy định như sau: Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm: a. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản; b. Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản theo phân công của Chính phủ; c. Khoanh định và công bố các khu vực khoáng sản theo thẩm quyền; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền; d. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản; đ. Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; e. Hướng dẫn, tố chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; g. Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản; h. Công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; k. Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; l. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. m. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản. Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a. Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương; b. Khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền; c. Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định của Chính phủ; d. Công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép; đ. Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật; e. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản; g. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn; h. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; k. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a. Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật; b. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản; c. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn; d. Tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đ. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về khoáng sản luôn là yếu tố quyết định đến hiệu quả công tác quản lý. 2.1.3. Cấp phép trong hoạt động khái thác và chế biến khoáng sản 2.2 THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT TẠI VĨNH LONG 2.2.1. Chủ thể trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Trước đây, chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực khai khoáng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Công nghiệp nặng (sau là Bộ Công nghiệp). Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài chưa tham gia vào hoạt động khai thác khoáng sản. Đến những năm gần đây, sự tập trung tư bản trong khối tư nhân đủ để thành lập những doanh nghiệp khai khoáng có quy mô. Hơn nữa, sau khi Việt Nam gia nhập WTO áp lực mở cửa thị trường và đối xử bình đẳng đối với các doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp nước ngoài có cơ hội tiếp cận với lĩnh vực khoáng sản. Chính vì vậy, ngoài các doanh nghiệp Nhà nước, còn có các thành phần kinh tế khác tham gia khai thác khoáng sản như: Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh có vốn nước ngoài, hộ gia đình kinh doanh khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản... 2.2.2. Quyền của chủ thể khai thác và chế biến khoáng sản Khoản 1 điều 55 Luật Khoáng sản năm 2010 quy định: 1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây: a. Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác; b. Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản; c. Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có tham quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện; d. Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khau khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật; đ. Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; e. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; g. Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; h. Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt; l. Quyền khác theo quy định của pháp luật 2.2.3. Nghĩa vụ của chủ thể khai thác và chế biến khoáng sản Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản năm 2010 quy định: 2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây: a. Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật; b. Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ; c. Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầy khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện; d. Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường; đ. Thu nhập, lưu trữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản; e. Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; g. Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; h. Tạo điều kiện thuận lợi cho tố chức, cá nhân khác tiến hành hỏa động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản; k. Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực; l. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2.2.4. Đánh giá tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản cát 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT Ở VĨNH LONG 2.3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát ở Vĩnh Long 2.3.2. Những ví dụ thưc tế trong hoạt đông khai thác khoáng sản cát gây ảnh hưởng tới môi trường 2.3.4. Những mặt tồn tại của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát 2.3.5. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát 2.3.6. Các biện pháp khuyến khích bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT 3.1.1. Mục đích phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản cát 3.1.2. Chiến lược quy hoạch và phát triển hoạt động khai thác khoáng sản cát 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT 3.2.1. Giải pháp nâng cao pháp luật 3.2.2. Giải pháp nâng cao tổ chức thực hiện 3.2.3 Giải pháp phối hợp KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảo tàng địa chất Việt Nam (2010), "Danh sách khoáng sản Việt Nam", dgmv.gov. vn. Bùi Quang Bình (2010), "Khai thác và sản xuất khoáng sản những bài học lớn", tiasang.com.vn, ngày 18/3/2010. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Hà Nội. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Hà Nội. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Hà Nội. Bộ Tài nguyên và Môi trường (1996), Báo cáo môi trường quốc gia năm 1996, Hà Nội. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 12/2011/TT/BTNMT quy định về chất thải nguy hại, Hà Nội. Chính phủ (2003), Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. Chính phủ (2005), Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội. Chính phủ (2005), Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Hà Nội. Chính phủ (2006), Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường, Hà Nội. Chính phủ (2006), Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường, Hà Nội. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn, Hà Nội. Chính phủ (2007), Quyết định số 116/2007/QĐ-TTg, ngày 23/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. Chính phủ (2009), Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Hà Nội. Chính phủ (2011), Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, Hà Nội. Chính phủ (2012), Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản năm 2010, Hà Nội. Chính phủ (2012), Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá khai thác khoáng sản, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Hà Nội. Nguyễn Hằng (2011), "Những hệ lụy từ hoạt động khai thác kháng sản", vea.gov.vn, ngày 04/10/2011. "Khoáng sản", http:vi.wikipedia.org. Mạnh Quân (2010), "Lộn xộn khai thác khoáng sản" báo mới.com, ngày 10/3/2010. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp, Hà Nội. Quốc hội (2010), Luật khoáng sản, Hà Nội. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường, Hà Nội. Quang Thọ (2011), "Phòng chống nạn khai thác than trái phép ở Quảng Ninh", nhandan.org.vn, ngày 28/9/2011. Hà Thu (2011) "Đánh giá tác động môi trường thẩm định trên bàn giấy", Bao moi.com,ngày 29/10/2011. Tổng cục thống kê (2000), Niên giám thống kê năm 2000, Nxb, Thống kê, Hà Nội. Tổng cục thống kê (2004), Niên giám thống kê năm 2004, Nxb, Thống kê, Hà Nội. Tổng cục thống kê (2005), Niên giám thống kê năm 2005, Nxb, Thống kê, Hà Nội. Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê năm 2006, Nxb, Thống kê, Hà Nội. Tổng cục thống kê (2007), Niên giám thống kê năm 2007, Nxb, Thống kê, Hà Nội. Tổng cục thống kê (2008), Niên giám thống kê năm 2008, Nxb, Thống kê, Hà Nội. Nguyễn Trinh (2011), "Quy định ký quỹ cải tạo, phục hồi khai thác khoáng sản", monre.gov.vv, ngày 29/11/2011. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật môi trường, Nxb, Công an nhân dân, Hà Nội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh tài nguyên khoáng sản, Hà Nội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2010), Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/04/2010 ban hành mức thuế suất tài nguyên, Hà Nội. Viện Tư vấn phát triển (2010), "Tổng quan thực trạng khai thác khoáng sản Việt Nam", Hội thảo khoa học: Công nghiệp khai thác và phát triển bền vững tại Việt Nam, tổ chức tại Hà Nội. 22