Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
2012
TÓM TẮT Trên cơ sở xác định nguyên nhân cơ bản gây xói lở bờ sông Cửu Long, là tải lượng phù sa mịn giảm và thiếu hụt lượng cát sỏi; bài báo đề xuất các giải pháp tổng thể giải quyết vấn đề xói lở bờ sông Cửu Long. Đó là (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân; (ii) nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo và di dời người dân ra khỏi khu vực có nguy cơ xói lở cao; (iii) làm tốt công tác quản lí khai thác và sử dụng dòng sông; (iv) quy hoạch chỉnh trị sông tổng thể gắn với liền với quy hoạch lãnh thổ; (v) tăng cường vai trò của Ủy ban sông Mekong Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ. Từ khóa: xói lở bờ sông, sông Cửu Long, tiếp cận địa lí tổng hợp, chỉnh trị sông. ABSTRACT An overview study of primary causes and general solutions to erosion of riverbank in the Mekong river This study proposed the general solutions based on determinating primary reasons for resolving river bank erosion problems in the Mekong river based on sediment load decrement and sand-grave...
Trong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả bước đầu trong xử lý các tổn thương vú lành tính bằng phương pháp sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không tại trung tâm Điện quang, bệnh viện Bạch MaiĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp không đối chứng trên các bệnh nhân nữ có tổn thương vú lành tính được loại bỏ hoàn toàn bằng kim sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 tại Trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:- Tổn thương đã được chọc tế bào có kết quả tế bào học không có tế bào ác tính.- Có chỉ định điều trị, ưu tiên các trường hợp sau:1. Những tổn thương vú sờ thấy được chắc chắn hoặc không chắc chắn gây lo âu cho bệnh nhân.2. Không thể kết luận được giữa kết quả lâm sàng và nhũ ảnh, MRI.3. Tiền sử gia đình về ung thư.- Có hồ sơ bệnh án đầy đủ- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.Kết quả: 32 bệnh nhân nữ được loại bỏ 45 tổn thương vú lành tính...
Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 2021
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của một số thăm dò trên siêu âm trong tiên lượng tình trạng thai nhi ở sản phụ bịtiền sản giật và so sánh hiệu quả của các chỉ số Doppler trong thăm dò đánh giá tình trạng sức khoẻ của thai ở thaiphụ tiền sản giật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 153 sản phụ tiền sản giật được điều trịtại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2016, nghiên cứu tiếncứu lâm sàng.Kết quả: Tìm được giá trị điểm cắt tiên lượng thai suy và IUGR của RI ĐMTC ở tuổi thai 34 -37 tuần là 0,6, giátrị điểm cắt 2,6 của tỷ số S/D ĐMTC ở tuổi thai 34 - 37 tuần trong tiên lượng thai suy với Se 100% và Sp là 60%.Giá trị điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng thai suy ở tuổi thai 34 – 37 tuần tại điểm cắt là 0,64 với Se là 90,9%, ở tuổithai >37 tuần là 0,75 với Se là 100%, điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng IUGR ở tuổi thai 34 -37 là 0,74 và ở tuổithai > 37 tuần ở điểm cắt 0,76.Kết luận: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ...
TNU Journal of Science and Technology
PD50 của vắc xin Lở mồm long móng là chỉ số xác định liều kháng nguyên vắc xin có hiệu quả bảo hộ được 50% vật nuôi được tiêm vắc xin chống lại sự công độc virus Lở mồm long móng độc lực cao. Vắc xin Lở mồm long móng có 2 loại: vắc xin tiêu chuẩn (>3PD50) và vắc xin có đáp ứng cao (>6PD50). Vắc xin Lở mồm long móng >6PD50 ngoài khả năng tạo đáp ứng miễn dịch nhanh, mạnh và kéo dài hơn so với vắc xin Lở mồm long móng >3PD50, còn có thể nâng cao hiệu quả bảo hộ của vắc xin đối với các chủng virus khác topotype. Nghiên cứu nhằm so sánh đáp ứng miễn dịch ở heo đối với 2 loại vắc xin Lở mồm long móng >3PD50 và >6PD50, dựa trên hiệu giá kháng thể trung hoà, để làm rõ sự khác biệt về hiệu quả bảo hộ của 2 loại vắc xin đối với các chủng virus Lở mồm long móng phân lập tại Việt Nam, phục vụ cho việc sử dụng vắc xin trong phòng bệnh Lở mồm long móng. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về hiệu quả tạo miễn dịch giữa 2 loại vắc xin Lở mồm long móng >6PD50 và >3PD50. Heo đư...
Tạp chí Y học Việt Nam
Tiến hành nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của THẢO MỘC – SV được tiến hành trên chuột trong phòng thí nghiệm cho thấy: Với liều uống THẢO MỘC – SV từ 346mg/kg đến 2076mg/kg không gây các dấu hiệu nhiễm độc cấp tính hoặc chết trên chuột nhắt trắng. Liều LD50 của THẢO MỘC – SV nếu có là lớn hơn 2076mg/kg; Chuột cống trắng uống THẢO MỘC – SV 28 ngày với 2 liều 214.52mg/kg và 643,56 mg/kg không thấy có ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, chức năng gan và chức năng thận với hình thái chức năng gan và thận bình thưởng. Từ các kết quả nêu trên, chúng tôi kết luận: THẢO MỘC – SV là an toàn, không gây độc tính cấp tính và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Đặt vấn đề: Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống COVID-19 của người dân có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phòng chống dịch lây lan trong cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống COVID-19 và các yếu tố liên quan trong thời kỳ bình thường mới tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 524 người dân ở thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương từ 2/2022 đến 5/2022. Kết quả: Tỷ lệ kiến thức tốt chiếm 79,2%. Thái độ tích cực là 89,9%. Thực hành đúng chiếm 86,5%. Có mối liên quan giữa kiến thức tốt với nhóm tuổi, nghề nghiệp, thu nhập và tiêm vắc xin phòng ngừa COVID-19; Giữa thực hành đúng với trình độ học vấn, nghề nghiệp. Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành đúng về phòng chống COVID-19 còn chưa cao. Cần có biện pháp hỗ trợ để tăng tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành đúng của người dân.
Tế bào gốc trung mô (TBGTM) được nghiên cứu rộng rãi để điều trị nhiều mặt bệnh khác nhau như bệnh vật ghép chống chủ, các bệnh tự miễn dịch, viêm xương khớp, bệnh thần kinh và tim mạch. Các nghiên cứu được mở rộng kèm theo nhu cầu sản xuất số lượng lớn tế bào này theo các tiêu chí lâm sàng nghiêm ngặt. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức trong việc sử dụng tế bào gốc vào điều trị thường quy. Trong đó phải kể đến sự thiếu tiêu chuẩn hoá điều kiện phân lập và nuôi cấy tăng sinh, cũng như các nguồn mô đa dạng được sử dụng để tạo nguồn tế bào gốc. Điều này có ý nghĩa rất lớn, do mỗi sản phẩm tế bào được sử dụng trong mỗi thử nghiệm lâm sàng có thể khác nhau về đặc tính và hiệu lực, dẫn đến sự không đồng nhất về hiệu quả điều trị được mô tả trong y văn. Dựa vào nhu cầu ngày càng cao của ứng dụng tế bào gốc trong điều trị và thẩm mỹ, chúng tôi đã phát triển một công nghệ sản xuất tế bào tiêu chuẩn hóa bằng cách sử dụng môi trường thương mại không chứa yếu tố động vật và không chứa hu...
Le strutture locali dell’Occidente romano Atti del I Seminari Italo-Spagnolo Diuturna Civitas (L’Aquila, 4-6 maggio 2022), Roma 2023, pp. 17-53, 2023
RES ANTIQUAE XX, 2023
Asnita Pratiwi Syahrir, 2022
IN CONCAVIS PETRARUM HABITAVERUNT. EL FENÓMENO RUPESTRE EN EL MEDITERRÁNEO MEDIEVAL: DE LA INVESTIGACIÓN A LA PUESTA EN VALOR, Oxford, 2014.
5th Global Food Security Conference, 2024
Terrorism and Political Violence, 2019
MERSİN SİLİFKE OLBA 2017 DÖNEMİ KAZI ÇALIŞMALARI, 2019
Lecture Notes in Computer Science, 2010
Electrochimica Acta, 1975
Interactive CardioVascular and Thoracic Surgery, 2021
IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, 2015
Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology, 2020