Academia.eduAcademia.edu

D24xOTteCZAAiI 033907 (1)

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền Kinh tế Quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền Kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hóa các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Do đó ngành xây dựng có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều công trình khi đưa vào sử dụng gặp phải sự cố hoặc công trình nhanh xuống cấp, làm mất lòng tin đối với người sử dụng, giảm uy tín của các doanh nghiệp; Nhà nước.

LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền Kinh tế Quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền Kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hóa các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Do đó ngành xây dựng có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều công trình khi đưa vào sử dụng gặp phải sự cố hoặc công trình nhanh xuống cấp, làm mất lòng tin đối với người sử dụng, giảm uy tín của các doanh nghiệp; Nhà nước. Chất lượng nói chung cũng như chất lượng công trình nói riêng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi Việt Nam gia nhập WTO, xu hướng toàn cầu hóa kinh tế phá vỡ các hàng rào thuế quan. Theo M.E. Porter (Mỹ) thì khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị chất lượng công trình cũng như tình hình quản trị chất lượng của Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Chương 2: Thực trạng quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long Trong quá trình viết Chuyên đề thực tập tốt nghiệp em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Quí công ty đã tạo những điều kiện tốt nhất để em được thực tập và có những nghiên cứu sát thực phục vụ cho chuyên đề. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cám ơn đến cô giáo Ths. Nguyễn Thu Thủy, trước và trong quá trình viết Chuyên đề tốt nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và sự hiểu biết có hạn, Chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHUƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG 1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long 1.1.1. Những thông tin chung. - Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long - Tên giao dịch: Thang Long No 12 Construction Joint Stock Company - Tên viết tắt: TL 12 JSC - Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần - Địa chỉ trụ sở chính: 134 - Phạm Văn Đồng - Từ Liêm - Hà Nội - Điện thoại: 043.7574720 - Fax: 043.7571207 - Email: hanoitl12jsc@yahoo.com - Tài khoản: Tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 0021 0005 87842 Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ - Hà Nội 05611 000 3807 Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long 2201 0000 004 412 - Vốn điều lệ: 5.544.524.900 đồng 1.1.2. Ngành nghề kinh doanh. Thi công nền móng công trình (khoan cọc nhồi, đóng cọc, ép cọc); Xây dựng công trình giao thông: cầu, đường nhựa, đường bê tông, nhà ga, sân bay, bến cảng, hầm; Xây dựng công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi, lắp dựng cột ăngten thu phát, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng; Xây dựng công trình dân dụng: nhà ở, nhà làm việc, văn phòng, trụ sở, xây dựng lắp đặt điện nước; Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV; Xây dựng công trình thủy lợi; Phá đá trên cạn, dưới nước; Lặn phục vụ các công trình dưới nước; Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép, kết cấu bê tông đúc sẵn; Sản xuất vật liệu xây dựng; Sửa chữa cơ khí, máy móc, thiết bị; 1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty CPXD số 12 Thăng Long (trước đây là Công ty Cổ phần cơ giới Thăng Long) được thành lập theo quyết định số 587/TC ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, tách ra từ Xí nghiệp thi công cơ sở hạ tầng Thăng Long. Lịch sử phát triển của Công ty gắn liền với những bước đi thăng trầm, để đến nay Công ty đã là một tập thể vững mạnh trong khối các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam. Giai đoạn từ tháng 11/2002 – 1/2003: Trong giai đoạn mới thành lập, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn: nguồn vốn còn hạn chế, chưa có đội ngũ lãnh đạo giúp việc, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn ít mà lại được điều động từ nhiều đơn vị khác nhau. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra trước mắt là làm sao xây dựng được bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của Công ty trong những buổi đầu thành lập, tìm được việc làm cho cán bộ công nhân viên, và điều hành công việc sản xuất kinh doanh như thế nào. Thời gian đầu khi Công ty chưa tự đấu thầu tìm kiếm công việc được, Tổng Công ty đã giao cho công trình cầu Kiền - Hải Phòng và thi công khoan cọc nhồi trụ T20, T22 cùng nhiều trụ khác của công trình cầu Yên Lệnh - Hưng Yên. Bằng sự cố gắng của cả tập thể công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giai đoạn từ năm 2003 – 2004: Đây là giai đoạn đánh dấu sự thay đổi đầu tiên trên bước đường xây dựng và phát triển của Công ty bằng việc đổi tên Công ty thi công cơ giới và thương mại Thăng Long thành Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long theo quyết định số 59/TC ngày 24/01/2003 của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long. Ngày 06/03/2003, Công ty đã được Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Giai đoạn từ năm 2004 – 2005: Với sự nỗ lực không mệt mỏi, không quản ngại khó khăn cộng với sức mạnh hiện có, Công ty đã đạt được những thành công nhất định, cụ thể là: Lần đầu tiên Công ty tham gia đấu thầu và được ban quản lý dự án Thủy điện 5 tín nhiệm giao thi công công trình đường vào thủy điện Buôn Kốp tỉnh Đắc Lăk với tổng giá trị 20 tỷ đồng, rồi lần lượt trúng thầu các công trình như: Đường nối Quốc lộ 7 – Quốc lộ 48 tỉnh Nghệ An với giá trị 16 tỷ đồng, công trình Quốc lộ 61 tỉnh Hậu Giang 35 tỷ đồng, công trình xây dựng móng bồn chứa axit tại khu kinh tế Đình Vũ – Hải Phòng giá trị 4 tỷ đồng, công trình thủy điện Sê San tỉnh Gia Lai giá trị 9 tỷ đồng và công trình Quốc lộ 91 tỉnh Cần Thơ 25 tỷ đồng. Kết thúc năm 2004 thành quả đạt được sau một năm phấn đấu đó là mức tăng trưởng rõ rệt. Giai đoạn từ 2005 – 2006: Năm 2005, Công ty đạt được nhiều thành công so với năm trước. Ngoài các công trình đã trúng thầu Công ty lại tiếp tục tham gia thi công những công trình như công trình xây dựng đường nối bờ phải cầu Đồng Nai III giá trị 5,9 tỷ đồng, bên cạnh đó được Tổng Công ty tin tưởng giao nhiệm vụ cho thi công hàng loạt các công trình như: công trình cầu Vĩnh Tuy với giá trị 12 tỷ đồng, công trình Bắc Ninh – Nội Bài giai đoạn II giá trị 21 tỷ đồng, công trình cầu Thanh Trì giá trị 8,9 tỷ đồng, công trình cầu Hiệp Thượng 7,1 tỷ đồng và đặc biệt là công trình đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương với tổng giá trị lên tới 5 tỷ đồng. Kết quả thực hiện giá trị sản lượng năm 2005 không những đạt được kế hoạch mà còn vượt kế hoạch đề ra. Giai đoạn từ tháng 2/2006 đến nay Sau gần 4 năm thành lập với sự chỉ đạo sáng suốt, Đảng bộ Công ty đã vạch ra phương hướng, nghị quyết đúng đắn và phù hợp với điều kiện thị trường do đó Công ty đã đạt được những kết quả đáng tự hào. Đó là kết quả của sự đoàn kết trong Đảng bộ, tập thể lãnh đạo và lực lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ban Giám đốc Công ty đã thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ và đề ra mục tiêu phấn đấu, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty đã vạch ra. Năm 2006 sẽ xây dựng Công ty trở thành một đơn vị sản xuất kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững, khẳng định vị trí của mình trong Tổng Công ty và tiến xa hơn nữa trong ngành Giao thông vận tải. Có thể nói, trong quá trình phát triển của mình, tuy Công ty CPXD số 12 Thăng Long hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực, nhưng ban lãnh dạo Công ty đã xem xét năng lực hiện có, nghiên cứu thị trường và đề ra mục tiêu mang chiến lược là tập trung chủ yếu vào xây dựng các công trình giao thông như cầu, đường; và thi công nền móng công trình như khoan cọc nhồi. Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể CBCNV đã đặt ra mục tiêu, trong thời gian tới, quyết tâm thực hiện, hoàn thành và bàn giao các công trình đang thi công đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lượng. Với kinh nghiệm hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, cùng với năng lực chuyên môn, sự tận tình công việc cũng như phương châm lấy Chữ tín hàng đầu, Công ty tin tưởng rằng quý khách hàng sẽ hài lòng khi đến với Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. 1.1.4. Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty CPXD số 12 Thăng Long 1.1.4.1. Nhiệm vụ Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, Công ty CPXD số 12 Thăng Long có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao cho. Bên cạnh đó, các nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là: Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn. Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ và kế hoạch đã được duyệt. Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, hạch toán kinh doanh phải phù hợp với luật pháp và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên thành thạo công việc đáp ứng được yêu cầu và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước các cổ đông, pháp luật của Nhà nước về các mặt hoạt động sản xuất của công ty. Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các chức năng đã định. 1.1.4.2. Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động cụ thể của Công ty được tổng kết qua các kỳ Đại hội: Ổn đinh tổ chức và hoàn thiện quy chế để đưa Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, quyết tâm xây dựng Công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Mở rộng ngành nghề kinh doanh nhằm hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất và đảm bảo việc làm cho người lao động. Tập trung sửa chữa nhằm khai thác tối đa, hiệu quả của các thiết bị khoan cọc nhồi, tiếp tục đầu tư các công nghệ để thi công các công trình nhỏ, trung, lớn. Xây dựng đội ngũ cán bộ từ cơ quan đến đơn vị gọn nhẹ nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động, tuyển dụng và đào tạo các cán bộ trẻ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý, công nhân lành nghề, xây dựng đội ngũ Đảng viên ưu tú và các tổ chức đoàn thể vững mạnh 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Công ty CPXD số 12 Thăng Long Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty, là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt Công ty quyết định những vấn đề mang tính chất quan trọng liên quan đến hoạt động của Công ty về quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc Công ty là người có quyền hành cao nhất trong Công ty, có những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể sau: Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh của Công ty trước Tổng Công ty hay pháp luật. Quyết định các chính sách, quy định, quy chế trong Công ty; tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế này. Có quyền đề nghị cấp trên khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc, các Trưởng Phòng, Kế toán trưởng…hay các CBCNV trong Công ty. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà Nước, lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hành của mình. Các Phó Giám đốc Công ty là những người tham mưu cho Giám đốc trong công việc tổ chức quản lý, điều hành Công ty. Hiện nay trong Công ty có 3 Phó Giám đốc: Phó Giám đốc Kỹ thuật, Phó Giám đốc |Kinh doanh, Phó Giám đốc Vật tư – Thiết bị. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Giám đốc như sau: Phó Giám đốc phải hoàn thành phần việc do Giám đốc giao phó với tinh thần trách nhiệm cao; căn cứ vào tình hình chung và phần việc của mình mà có thể đề xuất tham gia ý kiến. Nhưng khi chỉ đạo công việc thì phải thực hiện đúng và đầy đủ những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà Giám đốc đề ra. Phòng Kỹ thuật: Chức năng của Phòng Kỹ thuật là tham mưu, giúp cho Giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Kỹ thuật như sau: - Lập phương án tổ chức thi công chi tiết, bóc tách khối lượng, dự trù vật tư, thiết bị, nhân lực cho công tác thi công công trình có hiệu quả. - Kết hợp với các Phòng ban khác để hỗ trợ ra ý kiến, đề xuất cách khắc phục những khó khăn, cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất, soạn thảo các quy trình khi được Tổng Giám đốc phân công. - Quản lý toàn bộ hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật thi công, thiết kế tổ chức thi công phục vụ công tác thi công theo quy chế của Nhà Nước, kiểm tra nghiệm thu quy cách, chất lượng sản phẩm thi công trước khi đưa vào sử dụng. - Theo dõi khối lượng thi công của các công trình, cung cấp bảng tổng hợp tiền lương về khối lượng vật tư, thiết bị cho bộ phận kinh tế làm bản khoán. Phòng Kỹ thuật có quyền hạn sau: đình chỉ công tác đơn vị vi phạm quy trình kỹ thuật có liên quan đến dự án, được quyền kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật tại các đơn vị hay phê duyệt khối lượng các công trình trong các hồ sơ thanh toán nội bộ. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Là Phòng tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch, giao khoán, giao việc liên doanh liên kết và công tác kiểm tra tiến độ sản xuât. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau: - Nghiên cứu, tìm hiểu và cập nhật các quy định, thông tư hướng dẫn của Nhà nước, giúp Giám đốc soạn thảo các hợp đồng kinh tế. - Lập chi tiết kế hoạch của từng công trình để Giám đốc xét duyệt, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất, phát hiện và báo cáo kịp thời các sai phạm. - Quản lý toàn bộ hồ sơ có liên quan đến kế hoạch, liên doanh, liên kết. Chịu trách nhiệm đặt hàng gia công các sản phẩm kết cấu thép, bán thành phẩm phục vụ cho thi công. Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực tổ chức, quản lý nhân sự, hợp đồng lao động, chế độ chính sách, đào tạo, hành chính quản trị, tổng hợp và tổ chức thực hiện theo lệnh của Giám đốc về các lĩnh vực được phân công. Cụ thể: * Chức năng Xây dựng phương án sắp xếp lao động hợp lý, lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, nghiệp vụ và quản lý hồ sơ, lý lịch CBCNV. Phổ biến các chế độ, chính sách của Nhà nước, của Bộ đến các CBCNV. Thực hiện chế độ chính sách với người lao động theo đúng quy định của pháp luật, ghi biên bản, lưu giữ và cung cấp thông tin các buổi làm việc cho lãnh đạo Công ty khi cần thiết. * Nhiệm vụ Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương: - Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty. - Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động đối với CBCNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty. - Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước. - Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác. - Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực hành tiết kiệm. Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ: - Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết bị văn phòng, xe cộ, điện nước...) - Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác. - Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty. - Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo - Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước, các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức của công ty. - Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên. - Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm lo tới đời sống, văn hoá xẫ hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty. - Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Phòng Vật tư - Thiết bị: Là bộ phận nghiệp vụ về quản lý vật tư, thiết bị của Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các lĩnh vực: mua bán, cấp phát vật tư, quản lý vật tư, đầu tư thiết bị, quản lý thiết bị. Cụ thể: - Công tác vật tư: Quản lý theo dõi cấp phát, thu hồi vật tư luân chuyển theo quy chế của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc những biện pháp cần thiết để bảo quản, tiết kiệm vật tư, quản lý thanh toán cấp phát xăng dầu hàng tháng cho xe con công tác. - Công tác thiết bị: Quản lý về số lượng và tình trạng kỹ thuật của từng thiết bị trong Công ty; lập kế hoạch mua sắm thiết bị hàng năm; tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn các thiết bị, giúp Giám đốc duyệt những biện pháp lắp đặt, tháo dỡ thiết bị, cũng như biện pháp an toàn khi tháo dỡ. Phòng Vật tư - Thiết bị có thể đình chỉ việc cấp phát vật tư và báo cáo Giám đốc khi các đơn vị thực hiện không đúng các yêu cầu theo quy chế quản lý kinh tế của Công ty. Đình chỉ các hoạt động của thiết bị và báo cáo Giám đốc khi đơn vị quản lý hoặc người sử dụng thiết bị làm sai quy trình quản lý sử dụng thiết bị. Phòng Tài chính – Kế toán: Chức năng của Phòng là tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán - tài chính - thống kê. Công tác kế toán: Thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính theo chuẩn mực và chế độ kế toán cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của Công ty. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Cung cấp số liệu thường xuyên và đột xuất cho Giám đốc để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán thống kê tại đơn vị trong Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh về thống kê kế toán, có trách nhiệm đảm bảo trung thực chính xác số liệu kế toán. Công tác tài chính: Hàng tháng, hàng quý, năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch tiền lương, trả nợ ngân hàng, nộp ngân sách Nhà nước lập kế hoạch phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Hàng tháng phối hợp với các phòng ban, đơn vị quyết toán thuế và báo cáo thuế. Chủ động phối hợp với các phòng ban liên quan, các đơn vị trực thuộc, đôn đốc việc thu hồi nợ và vốn của Công ty. Lập báo cáo tài chính đúng, chính xác và kịp thời để nộp cơ quan hữu quan. Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng những điều đã quy định theo chức năng, nhiệm vụ, có thể ngưng việc cho vay, chi trả tiền khi có biểu hiện gian lận về kinh tế hoặc không đúng nội dung, mục đích thuộc lĩnh vực kinh doanh sản xuất của Công ty và báo cáo Giám đốc để giải quyết. Ngoài ra, Phòng Tài chính - Kế toán còn có mối quan hệ với các bộ phận khác trong Công ty trong các công tác như: phổ biến, hướng dẫn các quy định của Nhà nước và Công ty về các chế độ, thủ tục, chứng từ… Các trung tâm, xí nghiệp, phân xưởng sản xuất - Các trung tâm, xí nghiệp, nhà máy thuộc công ty phải thực hiện theo đúng sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, được thể hiện trong quyết định thành lập và thể chế hoá ở quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng, ban nghiệp vụ của công ty, đặc biệt là công tác tổ chức, công tác tài chính kế toán và thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp lệnh của nhà nước. - Phải hạch toán đầy đủ mọi chi phí, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng định kỳ theo tháng, quý, năm. - Phải chấp hành thực hiện chỉ tiêu kinh tế được Giám đốc giao thực hiện hàng năm gồm: + Doanh số: + Lợi nhuận: - Thực hiện các khoản trích nộp phí lên công ty nghiêm chỉnh đúng kỳ hạn. - Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng người lao động theo quy định của nhà nước, của công ty. - Thực hiện trả lương và đóng các loại bảo hiểm cho người lao động, cũng như các chế độ quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước, của công ty. - Các khoản đầu tư tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị máy móc có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên), các đơn vị phải có công văn trình giám đốc công ty duyệt mới được thực hiện. Như vậy ta thấy cơ cấu tổ chức quản trị rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức các bộ phận thành các xưởng, đội riêng biệt như đội chuyên làm đường, đội chuyên làm cầu…giúp hạn chế sự chồng chéo trong quản lý và thi công. Mặt khác giám đốc, người trực tiếp điều hành chung, được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các phó giám đốc có thể nắm bắt tổng hợp các thông tin và ra các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, giảm bớt sự căng thẳng trong việc điều hành lao động. Điều đó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức quản trị này đòi hỏi trưởng các cấp (bộ phận) phải có trình độ tổng hợp, việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, tổ đội sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Cần tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị linh hoạt để, giám sát chặt chẽ hơn hoạt động thi công công trình , nhằm nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.3. Một số kết quả đã đạt được Sau nhiều năm hoạt động Công ty đã đạt được một số kết quả nhất định Công ty đã hoàn thành và bàn giao một số công trình đưa vào sử dụng. Bảng 1.3a: Một số công trình trọng điểm Đơn vị: triệu đồng STT Tên công trình Thời gian hoàn thành Giá trị công trình 1 Cầu Vĩnh Tuy Tháng 12 năm 2004 12.015,70 2 Cầu Hiệp Thượng Tháng 11 năm 2005 7.122,20 3 Cầu Thanh Trì Tháng 6 năm 2006 8.853,80 4 Đường vào Thủy điện Sesan 4 Tháng 9 năm 2006 9.236,00 5 Công trình Đà Rằng Tháng 9 năm 2005 3.906,20 6 Cầu Yên Lệnh Tháng 3 năm 2006 25.000,00 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch Đây là một kết quả đáng khích lệ, khi mà Công ty cùng với các đơn vị thi công khác đã hoàn thành một số công trình trọng điểm của cả nước: Đường nối Quốc lộ 7 – Quốc lộ 48 tỉnh Nghệ An với giá trị 16 tỷ đồng, công trình Quốc lộ 61 tỉnh Hậu Giang 35 tỷ đồng, công trình xây dựng móng bồn chứa axit tại khu kinh tế Đình Vũ – Hải Phòng giá trị 4 tỷ đồng, công trình thủy điện Sê San tỉnh Gia Lai giá trị 9 tỷ đồng và công trình Quốc lộ 91 tỉnh Cần Thơ 25 tỷ đồng , công trình xây dựng đường nối bờ phải cầu Đồng Nai III giá trị 5,9 tỷ đồng, công trình cầu Vĩnh Tuy với giá trị 12 tỷ đồng, công trình Bắc Ninh – Nội Bài giai đoạn II giá trị 21 tỷ đồng, công trình cầu Thanh Trì giá trị 8,9 tỷ đồng, công trình cầu Hiệp Thượng 7,1 tỷ đồng, công trình đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương với tổng giá trị lên tới 5 tỷ đồng. Đặc biệt là việc khánh thành cây cầu bê-tông lớn nhất bắc qua sông Hồng nối 2 tỉnh Hưng Yên và Hà Nam trị giá 25 tỉ đồng. So với kế hoạch, công trình hoàn thành trước 10 tháng. Bên cạnh những kết quả đạt được đó thi chúng ta cũng không thể không nhắc đên chất luợng của những công trình. Đây là một vấn đề hết sức nhức nhối của ngành xây dựng. Điển hình là 2 công trình gân đây là cầu Vĩnh Tuy và cầu Thanh Trì. Với việc chậm tiến độ thi công, cầu Thanh Trì chậm đưa vào sử dụng tới hai năm rưỡi và chất lượng công trình chưa đảm bảo, sập một đoạn ở cầu Vĩnh Tuy gây thiêt hại về cả người và của cải. Để biết rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta cùng xem xét về doanh thu, lợi nhuận, và những đóng góp cho Nhà nước của Công ty. Ta có bảng sau: Bảng 1.3b: Bảng doanh thu, lợi nhuận Đơn vị: nghìn đồng Năm kê khai Danh mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản 76.174.659 116.297.986 107.616.656 117.235.841 114.119.282 4. Doanh thu 31.260.794 73.992.483 74.992.762 63.722.510 64.396.205 5. LN trước thuế 359.078 717.344 1.201.049 237.133 151.424 6. Thuế TNDN 100.542 97.429 168.147 33.198 42.399 7. LN sau thuế 258.536 619.915 1.032.902 203.935 109.025 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Biểu đồ 1.3c: Biểu đồ Tài sản, Doanh thu, LN trước thuế của công ty CPXD số 12 Thăng Long Doanh thu tăng đều qua các năm 2004, 2005, 2006; năm 2007 doanh thu giảm 15% so với năm 2006 tương ứng giảm 11.270.252 nghìn đồng, năm 2008 cao hơn năm 2007 một chút. Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận. Tuy nhiên lợi nhuận rất thấp và tăng giảm thất thuờng, năm 2004 giảm 180.075 nghìn đồng, tương ứng giảm 33,4%; năm 2005 tăng 358.266 nghìn đồng, tương ứng tăng 99,77%, năm 2006 tăng, đến năm 2007 giảm mạnh ( 963.916 nghìn đồng), tương ứng giảm 80%. Năm 2008 lợi nhuận cũng giảm mạnh, giảm 85.709 nghìn đồng, tương ứng giảm 36,14%. Ngân sách đóng góp cho Nhà nuớc chưa cao năm 2006 là 168.147 nghìn đồng, năm 2007 là 33.198 nghìn đồng, giảm 134.949 nghìn đồng. Năm 2008 là 42.399 nghìn đồng, tăng 9.201 nghìn đồng. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh còn chưa cao, chưa tương xứng với nguồn lực của doanh nghiêp. Nguyên nhân là do việc tổ chức quản lý của doanh nghiệp chưa cao, khả năng quản lý về tài chính, nguyên vật liệu, nguồn nhân lực chưa đạt hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng công trình, khặng định uy tín trên thị trường. 1.4. Một số đặc điểm Kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm Do đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp dài…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng…Và đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đến tiến độ thi công Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Thời gian kéo dài còn chịu những thay đổi của tổ chức, con người, nhiều khi thay đổi chủ trương trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng làm cho công trình “chắp vá” thiếu nhất quán, không đồng bộ. Đặc điểm này đòi hỏi việc phải tổ chức, thực thi, giám sát, nghiệm thu chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp). Sản phẩm xây dựng cũng đa dạng, nhiều hình thái khác nhau như nhà máy khác xa con đường, con đê hay hồ nước. Ngoài ra trong xây dựng còn ảnh hưởng của lợi thế so sánh do điều kiện địa lý của từng địa điểm đem lại. Đó chính là giá cả nguồn vật liệu, máy móc thuê ngoài, nhân công tại địa phương… Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nước chủ yếu theo hình thức “khoán gọn” các công trình, các hạng mục cho các đội xây dựng. Việc giao khoán trên sẽ có tác động nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các bộ phận thi công. 1.4.2. Đặc điểm về công nghệ Hiện nay, quá trình thi công, xây dựng các công trình ở Công ty chủ yếu được thực hiện qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Lựa chọn dự án tham gia từ công thông báo của các ban quản lý dự án (Chủ đầu tư). Giai đoạn 2: Lập dự toán, đấu thầu dự án theo thiết kế kỹ thuật. Giai đoạn 3: Thiết kế bản vẽ kỹ thuật khi trúng thầu. Giai đoạn 4: Triển khai thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, lập dự toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị. Giai đoạn 5: Quản lý công trình thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, lập dự toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị. Giai đoạn 6: Nghiệm thu và thanh toán với chủ đầu tư và đơn vị sản xuất. Giai đoạn 7: Quyết toán công trình khi hoàn thành cho chủ đầu tư và đơn vị thi công. Sơ đồ 1.4.2a: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi. Sơ đồ 1.4.2b: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi Sơ đồ 1.4.2c: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình đường Đây chính là quy trình công nghệ của Công ty. Các công việc cụ thể trong việc thi công và hoàn thiện công trình sẽ được phân công cụ thể cho các tổ, đội xây lắp. Quy trình công nghệ này đỏi hổi mỗi thành viên trong ban dự án đều phải nắm rõ để lập một kế hoạch chính xác về tiến độ cũng như chi phí công trình; công nhân làm đúng từng bước, tránh sai xót, thực hiện các công việc đảo lộn, gây tốn thời gian ; chi phí, ảnh hưởng tới chất lượng công trình. 1.4.3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh 1.4.3.1. Đặc điểm về thị trường Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền Kinh tế Quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền Kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hóa các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Do đó ngành xây dựng có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Xu thế ngày nay thị trường xây dựng ngày càng phát triển do nhu cầu phát triển của đất nước, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở tăng cao. Sản phẩm xây dựng ngày càng được coi trọng trong tất cả các lĩnh của đời sống xã hội. Đó là một thị trường sôi nổi và cạnh tranh rất ác liệt đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp xây dựng, mà đặc biệt là các nhà quản lý cần có những biện pháp để công ty có thể trúng thầu và nhận được những hợp đồng lớn của ngành xây dựng. Sau khi nhận được hợp đồng rồi thì doanh nghiệp cần làm gì để tạo dựng được uy tín cho doanh nghiệp mình? Đó cũng là câu hỏi cho những doanh nghiệp xây dựng hiện nay khi mà chất lượng công trình xây dựng trong những năm gần đây đang xuống dốc. Có những công trình mà chất lượng rất kém, không thể sử dụng được, thậm chí chưa đưa vào sử dụng mà đã bị hỏng hóc, trục trặc. Như vậy để có thể đứng vững được trên thị trường xây dựng, Công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng công trình, có những biện pháp, chính sách phù hợp phát triển thị trường riêng của mình. 1.4.3.2. Đặc điểm về khách hàng. Khách hàng: Là tư nhân, nhà nước. Các hợp đồng xây dựng ký được chủ yếu là do đấu thầu đạt được. Khách hàng có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng công trình. Vì chính khách hàng là người đưa ra những yêu cầu về chất lượng, là người trực tiếp giám sát đơn vị thi công xây dựng. Việc đảm bảo chất lượng tốt sẽ được khách hàng tín nhiệm, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. 1.4.3.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh. Trong lĩnh vực xây dựng, rào cản về vốn, công nghệ đối với việc thành lập một doanh nghiệp mới là rất lớn, nên công ty ít bị đe dọa bởi các đối thủ tiềm năng, mới xâm nhập vào thị trường xây dựng. Các đối thủ chính của Công ty là các công ty trong lĩnh vực xây dựng như: Tổng công ty xây dựng Hà Nôi, Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinaconex), Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nôi. Bên cạnh đó còn có các công ty ngoài Bộ xây dựng như Bộ quốc phòng, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An, Lũng Lô, Tổng công ty xây dựng Sông Hồng, Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng Miền Trung, Tổng công ty lắp máy Lilama, … Do đó Công ty cần xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ để có chính sách ứng phó thích hợp. Cụ thể: - Tổng công ty xây dựng Sông Đà: Có uy tín và thế mạnh trong các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, và các công trình đê đập. - Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam: Có thế mạnh về các công trình và xuất nhập khẩu nguyên vật liệu. - Tổng công ty Lilama: Có uy tín và thế mạnh trong lắp đặt các công trình công nghiệp. - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An, Lũng Lô: Là những tổng công ty quân đội có sức mạnh về huy động nguồn nhân lực, có khả năng và kinh nghiệm trong thi công các công trình có tính chất đặc biệt, các công trình An ninh quốc phòng. Các công ty nước ngoài chủ yếu tham gia đấu thầu và nhận các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Các công ty nước ngoài trúng thầu thường là các công ty của chính những nước có nguồn vốn đầu tư hoặc là các công ty xây dựng nước ngoài được chủ đầu tư mời dự thầu. Đây là những công ty có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, tổ chức quản lý, có kinh nghiệm và uy tín lớn. Công ty nên mở rộng mối quan hệ với các công ty xây dựng nước ngoài để nhận làm thầu phụ khi tham gia đấu thầu quốc tế nếu như Công ty không trúng thầu nhằm học hỏi kinh nghiệm. Như vậy đối thủ cạnh tranh là các công ty Xây dựng trong nước, nước ngoài. Số lượng các doanh nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là không ít, mức độ cạnh tranh là rất cao. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. 1.4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Hiện nay Công ty có 79 thiết bị phuc vụ cho thi công công trình. Dưới đây là danh mục một số thiết bị thi công Bảng 1.4.4: Danh mục một số thiết bị thi công STT Danh mục thiết bị Năm, nước SX Đơn vị Số lượng Tính năng KT Tình trạng 1 2 3 4 4 5 Trạm trộn bê tông Asphalt VN-99 Trạm 01 80tấn/h mới Trạm trộn Base VN-200 Trạm 01 100tấn/h mới Máy rải bê tông Asphalt Nhật-99 cái 01 500tấn/h mới Máy xúc KOBELCO Nhật-98 cái 05 V=0,55m3 mới Máy xúc HITACHI Nhật-95,96 cái 02 V=0,90m3 tốt Máy xúc Komatsu Nhật-95,96 cái 04 V=0,90m3 tốt Máy ủi C100 Nhật-97 cái 05 108CV mới Máy ủi DZ171 Nga cái 03 130CV mới Máy ủi DT75 Nga-99 cái 04 75CV tốt Máy san tự hành Nhật-94 cái 04 108CV tốt Ôtô vận tải thùng 2,5T HQ cái 02 tốt Ô tô vận tải tự đổ KMAZ Nga – HQ cái 20 G=15tấn mới ÔtôMix Nga cái 05 V=6m3 tốt Máy trộn bê tông di động TQ-94,96 cái 05 tốt Máy trộn vữa Đức-95,97 cái 03 V=165lít tốt Máy đầm dùi, đầm bàn TQ-VN cái 10 tốt Cẩu tự hành Sumitomo Nhật cái 01 G=10tấn mới Máy vận thăng Nga-VN cái 07 G=500kg mới Máy ép thủy lực TQ-95 cái 01 G=80kg tốt Máy bơm nước các loại Nhật-98 cái 10 10m3/h tốt Máy hàn các loại Nga-VN cái 07 10- 33Kw tốt Dàn giáo thép VN cái 2000 tốt Máy khoan bê tông BOSS Đức cái 07 tốt Máy tiện cái 01 mới Kích nâng thủy lực Việt Nam 06 tốt Máy cắt bê tông MCD.12 Nhật-99 Bộ 02 tốt Máy nén khí H5A Liên Xô-99 Bộ 01 3.5m3/phút tốt Máy nén khí XAS Bỉ-94 Bộ 02 4m3/phút tốt Kích căng kéo DUL Nhật -2001 Bộ 01 tốt Máy phun sơn Việt Nam cái 02 mới Búa khoan đá Nhật bộ 02 2,5m3/phút mới Dây chuyền khoan cọc nhồi ED-5500 Nhật bộ 04 D60KPD80KP mới Dây chuyền khoan cọc nhồi RT3-ST D 1000- D2000 Nhật bộ 02 D60KPD80KP mới Dây chuyền khoan cọc nhồi QJ250 từ D 1000- D 2000 Nhật bộ 02 D60KPD80KP mới Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch Đặc điểm của ngành xây dựng là sử dụng khá nhiều trang thiết bị cồng kềnh, có gia giá trị cao. Tiền đầu tư cho máy móc thiết bị là khá cao.Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long sử dụng khá nhiều may móc thiết bị có công nghệ cao, chủ yếu là của Nhật và một số nước khác như Nga, Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc. Với trang thiết bị này Công ty có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của các công trình đề ra. Tuy nhiên những máy móc thiết bị thi công này đều là nhưng đời cũ của Nhật Bản. Vì vậy để có thể đáp ứng tốt yêu cầu về kỹ thuật chất lượng công trình, Công ty cần đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.4.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động Bảng 1.4.5: Bảng thống kê nhân lực năm 2008 Công ty CPXD số 12 Thăng Long STT Loại nhân lực Số người Tị lệ % Bậc Số năm công tác 1 Kỹ sư 40 20,20 1/8-5/8 Từ 3-15năm 2 Cử nhân 22 11,11 1/8-5/8 Từ 3-15năm 3 Công nhân làm đường 15 7.58 3/7-7/7 Từ 3-15năm 4 Công nhân lắp ráp cầu 25 12,63 3/7-7/7 Từ 3-18năm 5 Công nhân sửa chữa 7 3,54 3/7-7/7 Từ 3-16năm 6 Công nhân kích kéo 23 11,62 3/7-7/7 Từ 3-20năm 7 Công nhân sắt hàn 29 14,64 3/7-6/7 Từ 3-17năm 8 Công nhân điện 1 3,54 3/7-5/7 Từ 2-12năm 9 Công nhân vận hành máy 17 8,58 3/7-7/7 Từ 3-15năm 10 Lái ôtô 5 2,52 1/4-4/4 Từ 2-20năm 11 Lao động phổ thông 8 4,04 3/7-6/7 Từ 3-15năm Tổng cộng 198 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lao động trong công ty có bậc tay nghề, với số năm kinh nghiệm là khá cao. Hơn nữa số kỹ sư chiếm tỉ lệ lớn nhất (20,2%), số cử nhân cũng chiếm tỉ lệ khá cao (11,11%), còn lao động phổ thông chiếm tỉ lệ rất thấp (4,04%). Điều này chứng tỏ Công ty rất chú trọng vào việc xây dựng đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công việc của ngành. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tạo ra được những công trình có chất lượng cao, ghóp phần vào nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.4.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu 1.4.6.1. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp - Doanh nghiệp xây lắp là những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền Kinh tế Quốc dân, nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây lắp để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp đáp ứng nhu cầu vật chất của xã hội - Quá trình hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất, đó là sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất. Nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất nói chung thường có đặc điểm: + Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. + Về mặt giá trị: Khi tham gia vào sản xuất, nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Phần lớn nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp vẫn mang đặc điểm chung của nguyên vật liệu các ngành sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của hoạt động xây lắp nên có một bộ phận vật liệu (vật liệu luân chuyển) không mang những đặc điểm trên. Vật liệu luân chuyển có thể tham gia vào chi phí kinh doanh hoặc một số kỳ kinh doanh. Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình xây lắp. Chất lượng của nguyên vật liệu quyết định chất lượng sản phẩm xây lắp. Nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đúng yêu cầu sẽ gây thiệt hại không nhưng về vật chât mà còn đe dọa đến tính mạng của con người. Trong quá trình xây lắp cần phải huy động nhiều lao động, do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời sẽ làm gián đoạn tiến trình thi công tạo ra sự bất ổn định trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời kéo dài thời gian là kéo dài thời gian huy động vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.4.6.2. Phân loại nguyên vật liệu Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu công cụ, dụng cụ có vai trò, tính năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ một cách khoa học,hợp lý. Tại Công ty xây dựng số 12 Thăng Long cũng tiến hành phân loai nguyên vật liệu. Song việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở kho. * Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau: + NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là vật liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ… Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, … thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng. + Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu. + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô. + Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao xi măng… Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc thu hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi. Việc phân loại vật liệu như trên giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi công trình là một kho nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu - công cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới công trình. * Đối với công cụ - dụng cụ như sau: - Công cụ dụng cụ: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng… - Bao bì luân chuyển: vỏ bao xi măng… - Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi công… 1.4.7. Đặc điểm về tài chính Bảng 1.4.7a: Bảng tổng hợp số liệu tài chính Đơn vị: nghìn đồng Năm kê khai Danh mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản 76.174.659 116.297.986 107.616.656 117.235.841 114.119.282 2. Tổng nợ phải trả 70.643.231 110.290.938 101.082.872 110.570.222 107.567.690 3. Vốn lưu động 5.531.428 6.007.048 6.529.784 6.665.618 6.544.965 4. Doanh thu 31.260.794 73.992.483 74.992.762 63.722.510 42.399 5. LN trước thuế 359.078 717.344 1.201.049 237.133 151.424 6. Thuế TNDN 100.542 97.429 168.147 33.198 42.399 7. LN sau thuế 258.536 619.915 1.032.902 203.935 109.025 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Từ bảng trên ta tính được một số chỉ tiêu sau: Bảng 1.4.7b: Một số chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Khả năng thanh toán Lần 1.08 1.05 1.06 1.06 1.06 2. Tỷ suất sinh lời của tài sản % 0.47 0.62 1.12 0.20 0,13 3. Tỷ suất sinh lời vốn CSH % 6.49 11.94 18.39 3.56 2.31 4. Hệ số tài trợ Lần 0.07 0.05 0.06 0.06 0.06 Như vậy nhìn vào bảng trên ta thấy khả năng thanh toán qua các năm đều lớn hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng chi trả. Tuy nhiên hệ số này đều rất thấp, khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp chưa cao. Hơn nữa hệ số tài trợ (tỉ lệ giữa Tổng nguồn vốn chủ sở hưu với Tổng số nguồn vốn) rất thấp, năm 2003 cao nhất (= 0,11). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không độc lập về mặt tài chính, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ băng số vốn đi chiếm dụng. Như vậy rủi ro về mặt tài chính là rất cao. Mặt khác ta thấy tỉ suất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu đều rất thấp, đặc biệt là năm 2007 (0,2% và 3,56 %), 2008 (0,13% và 2.31%), chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa cao. Điều đó đòi hỏi công ty cần phải cố gắng, nỗ lực hơn nữa để có thể ổn định và nâng cao tiềm lực tài chính của mình. Có như vậy công ty mới có đủ khả năng tham gia đấu thấu, cũng như đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, từ đó mới nâng cao được chất lượng công trình. 1.5. Quy định của Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Chất lượng công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để có thể bảo đảm chất lượng công trình đưa vào sử dụng Nhà nước đã ban hành những tiêu chuẩn về chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản hướng dẫn quản lý chất lượng. Bên cạnh đó thì công tác giám sát, kiểm định chất lượng cũng hết sức sát sao. Nhà nước đã thành lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Cục giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, Vụ quản lý hoạt động xây dựng, Vụ kiến trúc và quy hoạch xây dựng, vụ vật liệu xây dựng, các phòng thí nghiệm xây dựng… Một số quy định của Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Chỉ thị số 10/1998/CT-BXD ngày 28/09/1998. V/v: Đảm bảo kỹ thuật an toàn trong thi công tháo dỡ, phá dỡ các công trình Xây dựng cũ. Quyết định 791/1998/QĐ-BXD ngày 10/09/1998. Thành lập Ban chỉ đạo cuộc vận động đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình sản phẩm xây dựng. Quyết định 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/06/2003. Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng Chỉ thị số 06/2002/CT-BXD ngày 05/11/2002. Về việc tăng cường quản lý chất lượng các công trình nhà chung cư cao tầng. Thông tư 05/2001/TT-BXD ngày 30/08/2001. Hướng dẫn công tác bảo trì công trình XD 18/06/2001 Quyết định 11/2001/QĐ-BXD ngày 18/06/2001. Công nhận chất lượng các công trình , sản phẩm XD các đơn vị , tập thể, cá nhân được bằng khen về chất lượng XD đợt 1 năm 2001 Quyết định 06/2001/QĐ-BXD ngày 22/05/2001. ban hành Quy chế vận động và công nhận công trình sản phẩm XD đơn vị cá nhân đảm bảo và đạt chất lượng cao của ngành XD trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 Chỉ thị số 08/2000/CT-BXD-XĐXD ngày 26/12/2000. Tiếp tục đổi mới , phát huy hiệu quả cuộc vận động, đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm XD trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 Chỉ thị số 06/2000/CT-BXD ngày 21/08/2000. Triển khai áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 Quyết định 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000. Ban hành quy định quản lý chất lượng công trình Xây dựng. Quyết định 35/1999/QĐ-BXD ngày 12/11/1999. Ban hành quy định quản lý chất lượng công trình XD. Quyết định 1028/1998/QĐ-BXD ngày 20/10/1998. Về việc công nhận chất lượng các công trình, sản phẩm xây dựng các đơn vị, tập thể, cá nhân được bằng khen về chất lượng xây dựng đợt IV năm 1998 Quyết định : 1547 /QĐ-BCĐ, ngày 13 tháng 11 năm 2006. ban hành Quy chế đánh giá và công nhận công trình, sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao của ngành xây dựng trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Quyết định 15/2006/QĐ-BXD, ngày 02 tháng 6 năm 2006. Ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước . Thông tư 02 /2006/TT-BXD, ngày 17 tháng 5 năm 2006. Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng. Chỉ thị 06/2006/CT-BXD ngày 27/4/2006. Về tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả cuộc vận động Đảm bảo và nâng cao chất lưượng công trình, sản phẩm xây dựng trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 Quyết định số 1857/QĐ-BXD ngày 29/09/2005 của Bộ Xây dựng. Về việc ban hành chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình theo loại công trình xây dựng. Thông tư 12/2005/TT-BXD ngày 15/07/2005. Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/07/2005. Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng Chỉ thị 04/2005/CT-BXD ngày 8/6/2005. về việc tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004. Quản lý chất lượng công trình Quyết định 27/2003/QĐ-BXD ngày 11/12/2003. Quyết định ban hành Quy chế làm việc của HĐNTNN. Quyết định số 1404/QĐ-BCĐCLC ngày 3/12/2008 của Trưởng ban Chỉ đạo công trình chất lượng cao Về việc công nhận các danh hiệu thi đua chất lượng cao ngành Xây dựng đợt 2 - năm 2008. Thông tư 16/2008/TT-BXD, ngày 11 tháng 9 năm 2008. Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng. Quyết định 1072 /QĐ- HĐNTNN, ngày 28 tháng 8 năm 2008 Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng Nghị định 49/2008/NĐ-CP, ngày 18 tháng 4 năm 2008. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quyết định 06/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 01 năm 2008. Hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà chung cư theo TCXDVN 373 - 2006. Quyết định 1293/QĐ-UBNNCT, ngày 11 tháng 10 năm 2007. Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Nhà nư­ớc điều tra sự cố sập 2 nhịp cầu dẫn cầu Cần Thơ. Quyết định 1340/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 10 năm 2007. Về việc thành lập Ủy ban Nhà nước điều tra sự cố sập 2 nhịp cầu dẫn cầu Cần Thơ. Quyết định 04/2007/QĐ- HĐNTNN, ngày 22 tháng 01 năm 2007. Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng. Thông tư 08 /2006/TT-BXD, ngày 24 tháng 11 năm 2006. Hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng. Chỉ thị 13 /2006/CT-BXD, ngày 23 tháng 11 năm 2006. Về việc tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG 2.1. Tình hình chất lượng công trình của Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đã thực hiện trong thời gian vừa qua. Căn cứ phân loại chất lượng công trình Việc phân loại chất lượng như trên được căn cứ vào quy định của Nhà nước về chất lượng công trình. Công trình xây dựng được phân thành 4 cấp (từ cấp 1 đến cấp 4) với chất lượng sử dụng tương ứng là chất lượng cao, chất lượng tương đối cao, chất lượng trung bình và chất lượng thấp. Việc phân loại chất lượng công trình xây dựng căn cứ dựa trên những tiêu chí sau: Về quy hoạch: Tuân thủ không gian, bảo đảm hệ số sử dụng đất… Về kiến trúc: Lựa chọn các giải pháp kiến trúc ngoài nhà bảo đảm yêu cầu về an toàn, thẩm mỹ, bền lâu, phù hợp với khí hậu Việt Nam. Về kết cấu: Đặc biệt coi trọng công tác khảo sát địa chất để lựa chọn giải pháp thiết kế bảo đảm các yêu cầu tuổi thọ sử dụng, ổn định, an toàn, hiệu quả. Tính toán thiết kế kết cấu phải quan tâm đến tác động của trọng tải ngang (gió, bão, động đất...) có tính đến khả năng chịu tải của công trình khi có sự gia tăng thêm tải trọng... Ngoài ra còn có các yêu cầu khác như hệ thống cơ điện trong nhà cao tầng đòi hỏi bảo đảm độ tin cậy và an toàn cao và được kiểm tra thường xuyên. Công trình chung cư phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về phòng chống cháy nổ, phải có hệ thống xử lý nước thải, thu gom và vận chuyển chất thải rắn... Hiện nay việc phân chia chất lượng công trình xây dựng còn mang tính hình thức, chưa có những tiêu chí cụ thể để xác định công trình nào đạt chất lượng cao, chất lượng tưong đối cao; hay chất lượng tốt, chất lượng khá. Việc đánh giá chất lượng chỉ dừng lại ở việc là công trình đạt chất lượng hay không đạt chất lượng so với tiêu chuẩn đề ra. Công việc này chủ yếu do phòng kỹ thuật thực hiện vì Công ty không có bộ phận riêng quản trị chất lượng. Để đánh giá một cách chính xác các tiêu chí trên thì cơ quan Nhà nước, chủ đầu tư, cũng như Công ty phải căn cứ vào các công tác sau: Công tác khảo sát xây dựng Công tác thiết kế công trình Công tác khảo sát nhà thầu phụ Công tác thi công xây dựng công trình Công tác bảo hành công trình Công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động. Thực trạng chất lượng công trình Trong suốt những năm vừa qua bằng sự cố gắng nỗ lực hết mình những gì mà Công ty làm được thật đáng được ghi nhận. Trong những năm trở lại đây số công trình đạt yêu cầu của Công ty là 100%, nhiều công trình được đánh giá cao. Công ty luôn bàn giao đúng tiến độ các hạng mục công trình. Điều này chứng tỏ chất lượng công trình của Công ty là cao. Qua đây ta có thể thấy được chất lượng nghiệm thu của Công ty đạt loại tốt vì đã có những công trình đưa vào sử dụng và được đánh giá là đạt chất lượng tốt và trong quá trình sử dụng cũng không để xảy ra những khiếu nại của khách hàng về chất lượng công trình xây dựng. Bảng 2.1. Một số công trình đạt chất lượng cao STT Tên công trình Tính chất công trình Giá trị (tr.đồng) 1 Công trình Nội Bài – Bắc Ninh 6000m 115650,40 2 Công trình Sài Gòn – Trung Lương Khoan cọc nhồi CKN, bệ , thân xà mũ 32922,56 3 Cầu sông Mã Khoan cọc nhồi CKN, bệ , thân xà mũ 9406 4 Đóng cọc nhà máy xi măng Nghi Sơn Đóng cọc BTCT 10466 5 Cầu Vạn Điểm Khoan cọc nhồi CKN, bệ , thân xà mũ 16015 6 Cầu Trung Hòa Khoan cọc nhồi CKN, bệ , thân xà mũ 26815 7 Cầu Yên Lệnh Khoan cọc D1000 18719 8 Cầu Kiền Khoan cọc D1000 21440 9 Gói thầu số 7: Xây mới 3 cầu và sửa chữa 1 câu trên QL61 – Hậu Giang Toàn bộ 35092 10 Gói thầu số 5: Xây dựng 2 cầu trên QL91B – tỉnh Cần Thơ Toàn bộ 24943 11 Thi công 7 cầu trên QL7 nối QL48 – Nghệ An Toàn bộ 16753 12 Công trình cầu Đông Trù Khoan cọc nhồi CKN, bệ , thân xà mũ 36679 13 Công trình cảng Cái Lân – Quảng Ninh Toàn bộ 70000 14 Đường dẫn đầu cầu phía Nam cầu Đà rằng 2800m 40000 Công tác quản lý chất lượng chặt chẽ đã giảm thiểu và loại trừ nhiều các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và chi phí khắc phục sự cố công trình, giảm tối thiểu công việc phải làm lại của các đội xây dựng, cố gắng tiết kiệm cả cho chủ đầu tư. Việc tăng uy tín của Công ty luôn được đánh giá là một trong những lá cờ đầu của phong trào chất lượng ngành xây dựng. Điều này càng có ý nghĩa to lớn hơn trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay 2.2. Thực trạng công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty CPXD số 12 Thăng Long 2.2.1. Thực trạng công tác quản trị chất lượng khảo sát Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát xây dựng và được chủ đầu tư phê duyệt. Việc khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiế kế. Công tác khảo sát được Công ty tuân theo đúng như Nghị định 209/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Công ty sẽ cử người đi khảo sát địa chất, xem xét đặc điểm điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật và đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương nơi công trình dự định xây dựng. Sau đó sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, từ đó có những biện pháp thích hợp. Công tác khảo sát tốt sẽ giúp cho việc thiết kế được thuận lợi hơn và từ đó sẽ nâng cao được chất lượng công trình xây dựng. Sau khi đã đưa ra được kết quả tốt nhất, kết quả này sẽ lưu vào hồ sơ theo mẫu quy định, hồ sơ này được lưu trong vòng 3 năm. Chủ đầu tư chịu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát sát xây dựng. Công tác khảo sat là khâu đầu tiên, quyết định các khâu còn lại. Chỉ cần một sự sai sót trong khâu khảo sát có thể dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng cả về người và của. Chính về thế mà công tác thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu cần phải chặt chẽ và cẩn thận. 2.2.2. Thực trạng công tác quản trị chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Công trình xây dựng được thiết kế dựa trên nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt. Dựa trên báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng phục vụ bước thiết kế kỹ thuật; dựa trên các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng và các yêu cầu khác của chủ đầu tư. Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư nghiệm thu và xác nhận. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi công xây dựng. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại. Công việc chính của Công ty là xây lắp các công trình nên kết quả khảo sát và thiết kế công trình xây dựng sẽ được chủ đầu tư cung cấp, Công ty dựa vào đó mà thi công. Trong trường hợp thi công mà xảy ra sự cố gì do kết quả khảo sát, hoặc phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu qủa đầu tư của dự án, Công ty sẽ bàn bạc với bên chủ đầu tư để thống nhất biện pháp giải quyết thích hợp. 2.3.3. Thực trạng công tác kiểm soát nhà thầu phụ của Công ty. Do Công ty là đơn vị thi công công trình cho nên việc thuê nhà thầu phụ cũng không phải là nhiệm vụ chính. Vì vậy mà việc kiểm soát nhà thầu phụ của Công ty chỉ là một khía cạnh nhỏ, không được quan tâm nhiều như những mảng khác trong việc quản lý chất lượng. Công ty chỉ thực hiện thuê nhà thầu phụ khi thực sự cần và nhà thầu phụ chỉ thực hiện một hạng mục công trình nhỏ trong công trình lớn mà Công ty nhận thi công. Công ty tiến hành giao phần trăm công trình cho nhà thầu phụ, ví dụ trong 3 tỷ đồng thì chỉ giao khoảng 20% cho nhà thầu phụ kiểm soát, trách nhiệm về số phần trăm này phần lớn là thuộc nhà thầu phụ, Công ty chỉ có trách nhiệm giám sát và kiểm tra các kết quả thi công các công việc có đạt yêu cầu không. Nếu nhà thầu phụ không hoàn thành đúng như chất lượng đã ký kết thì Công ty có quyền bắt nhà thầu phụ phải đền bù thiệt hại do chất lượng công trình không đạt yêu cầu như thiết kế gây ra. Chỉ tiến hành ký hợp đồng với các nhà thầu phụ có các tiêu chuẩn: năng lực thực hiện, đảm bảo chất lượng, đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, kịp về thời gian để kịp thời phục vụ cho tiến độ và chất lượng công trình; giá cả hợp lý, thuận tiện trong thanh toán, có cam kết về chất lượng và bảo hành, có uy tín trên thị trường. Đội xây dựng theo dõi và xem xét trong quá trình thực hiện hợp đồng của nhà thầu phụ để quyết định duy trì hoặc loại bỏ. Trưởng phòng kế hoạch phối hợp cùng đội trưởng đội xây dựng tiến hành xem xét và đánh giá nhà thầu phụ sau khi nhà thầu phụ hoàn thành một phần việc hay hạng mục công trình. Các căn cứ để đánh giá bao gồm: căn cứ vào kết quả theo dõi và giám sát của đội xây dựng đối với nhà thầu phụ, căn cứ vào tình hình thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty với nhà thầu phụ, hoặc giữa đội xây dựng với nhà thầu phụ. Chỉ cần vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng và không có lý do chính đáng, đội trưởng đội xây dựng tiến hành kiến nghị với giám đốc loại bỏ nhà thầu phụ đó. 2.2.4. Thực trạng công tác quản trị chất lượng thi công công trình xây dựng. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.Công ty quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo Điều 19, Điều 20 của Nghị định 209/2004/ NĐ-CP, quản lý chất lượng tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và tiêu chuẩn do chủ đầu tư cung cấp Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không đảm bảo chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ôi nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại. Giai đoạn thi công công trình là tổng hợp của nhiều hoạt động từ chuẩn bị thi công, thi công công trình và nghiệm thu, kiểm tra công trình. Mỗi một công trình được coi là một dự án. Để có thể quản lý tốt được các dự án đó, Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đã tiến hành tuân thủ đầy đủ các yêu cầu, đáp ứng việc quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau: Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi công công trình; Kiểm tra nghiêm ngặt trước khi thi công; Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ hti công; Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.;kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường; Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư. 2.2.4.1. Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi công công trình Công ty lập thành văn bản quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng. Văn bản này là cơ sở để Công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực cũng như hiệu quả công việc của từng người, là cơ sở để tiến hành khen thưởng và kỷ luật trong Công ty. Thực tế kiểm tra cho thấy các cán bộ công nhân viên đều thực hiện tốt các công việc của mình. Ví dụ về trách nhiệm của cán bộ kỹ thuật thi công trong công tác quản lý chất lượng thi công như sau: - Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, đội trưởng công trình và pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình đối với công việc được phân công phụ trách. - Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập hoặc cùng tham gia với phòng kỹ thuật để lập biện pháp thi công. Cán bộ kỹ thuật thi công thực hiện thi công theo biện pháp đã được duyệt. - Kiểm tra nguyên vật liệu, sản phẩm xây dựng, xem xét nguồn gốc, tính chất kỹ thuật, chủng loại, số lượng…nếu không phù hợp hoặc kém phẩm chất yêu cầu đưa ra khỏi công trình và báo cáo với ban lãnh đạo để xử lý. - Yêu cầu bổ sung thay thế lực lượng công nhân tham gia thi công nếu xét thấy cá nhân hoặc bộ phận nào không đủ năng lực thi công. - Cán bộ trắc đạc chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc Công ty, đội trưởng và pháp luật về tính chính xác trong kết quả đo đạc định vị. - Thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc thi công của công nhân theo sự hướng dẫn của mình, nghiệm thu công việc, đánh giá kỹ thuật chất lượng. Tiếp thu và hướng dẫn sửa chữa những thiếu sót do các cơ quan giám sát phát hiện và yêu cầu xử lý. - Phối hợp với giám sát của chủ đầu tư và cơ quan thiết kế trong việc nghiệm thu từng phần, từng bộ phận, từng giai đoạn…tính toán khối lượng, xác nhận khối lượng, chất lượng với giám sát và lưu giữ, tập hợp tài liệu đó làm cơ sở phục vụ việc thống kê, báo cáo, thanh quyết toán công trình. - Mở sổ sách và ghi chép nhật ký đầy đủ theo mẫu quy định của hồ sơ quản lý kỹ thuật. - Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận trắc đạc, thí nghiệm hoàn thành nhiệm vụ. 2.2.4.2. Kiểm tra nghiêm ngặt trước khi thi công Tất cả các loại vật tư, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị, nhân lực trước khi đưa vào thực hiện xây lắp công trình đều được các đơn vị thi công, kiểm tra, giám sát để đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn chất lượng và quy cách đã được chủ đầu tư chấp nhận. Các đội xây dựng thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế. Nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình, đến giá thành công trình.Trong giá thành sản phẩm công trình, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ lệ 70 - 80%, cho nên việc quản lý, thu mua, sử dụng sao cho giảm được chi phí vật liệu, đảm bảo được chất lượng, cũng như lượng nguyên vật liệu kịp thời cho quá trình xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Công ty có nhiệm vụ thi công các công trình giao thông như: xây dựng đường bộ, cầu đường bộ, cầu cảng các loại nhỏ; công trình thủy lợi như: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước; công trình hạ tầng kỹ thuật như: công trình cấp nước, thoát nước, công trình xử lý chất thải… Do vậy việc mua sắm vật tư, vật liệu cần nhiều chủng loại, kích cỡ, chất lượng phù hợp tạo ra rất nhiều những quy định kiểm soát khác nhau. Vật tư, vật liệu sử dụng chủ yếu là: cát đen, cát vàng, đá, xi măng, sắt tròn, sắt hình, dây điện, ống nước, cốp pha gỗ thép, hệ thống giáo chống, sơn, kính. Vào thời kỳ sản xuất xây dựng không thuận lợi, nguồn vật tư, nguyên vật liệu xây dựng thường căng thẳng dẫn đến sự khan hiếm vật tư, giá cả biến động theo chiều hướng tăng lên - Công ty đã lường trước việc trượt giá này nên đã có sự thỏa thuận trước với chủ đầu tư về hệ số trượt giá hoặc sử dụng những tích lũy về lượng…Do có kinh nghiệm - Công ty đã lập và duy trì các thủ tục dạng văn bản để đảm bảo vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu…được mua phù hợp với yêu cầu đã định. Do vậy việc tạo mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp có vai trò rất quan trọng. Việc lập định mức vật tư chủ yếu dực vào định mức dự toán xây dựng cơ bản chuyên ngành xây dựng; vào sản lượng kế hoạch Công ty đã đặt ra, từ tiến độ thi công, với khối lượng thi công đã xác định nên các đơn vị trực thuộc Công ty được giao thực hiện dự án, nhanh chóng xác định được khối lượng vật tư cần thiết và chỉ cần thông báo cho chủ hàng yêu cầu của mình là đáp ứng được ngay, không có tình trạng vật tư dự trữ ứ đọng. Công ty cũng đã thỏa thuận với bạn hàng, khi Công ty ký được nghiệm thu công việc hoàn thành, có sử dụng loại vật tư nào thì thanh toán cho bạn hàng loại vật tư đó. Chính vì những điều này mà việc phải xây dựng kho tàng và chi phí cho bảo quản, trông coi giảm đi rất nhiều. Khối lượng vật tư cần thiết để dự trữ khi thi công được so sánh từ việc dự trữ thường xuyên, bảo hiểm qua tính toán với khối lượng vật tư chuyển đến cho một chuyến hàng, không để vật tư ứ đọng lâu. Ví dụ về định mức nguyên vật liệu của hạng mục công trình Mở rộng tuyến đường Nội Bài – Bắc Ninh do Công ty đảm nhận: Bảng số 2.2.4.2: Định mức nguyên vật liệu của các hạng mục thi công công trình Mở rộng tuyến đường Nội Bài - Bắc Ninh STT Loại nguyên vật liệu Đơn vị Khối lượng Định mức Thực tế 1 Vật liệu dạng hạt cu.m 754,69 754,08 2 Đá dăm đệm cu.m 17,05 17,03 3 Cống tròn D125cm, loại A m 44.78 44,81 4 Cống tròn D150cm, loại A m 96.52 96,70 5 Cống tròn D150cm, loại B m 16,23 16,24 6 Cống dọc D50cm m 1576,00 1576,00 7 Cống hộp 50x50cm m 40,00 40,00 8 Hố thu nước loại A each 2 2 9 Hồ thu nước loại B each 40 40 10 Lớp Sub-base cu.m 8199 7978,44 11 Lớp base cu.m 5747,5 5818,92 12 Lớp nhựa thấm kg 22740 23399,76 13 Lớp nhựa dính kg 11300 11450 14 BT asphalt thô dày 7cm sq.m 22670 22670 15 BT asphalt mịn dày 5cm sq.m 22550 22550 16 Nhựa đường ton 322,21 307,23 17 Bê tông loại E1 cu.m 21,32 21,35 18 Bê tông loại E2 cu.m 314,20 312,78 19 Bê tông loại G cu.m 40,18 39,23 20 Tấm chống thấm Sila O32 m 57,91 57,91 21 Cốt thép Bê tông kg 36705,02 36705 22 Đá xây bảo vệ mái dốc sq.m 305,24 302,12 23 Bó vỉa bê tông loại A m 3958 3958 24 Bó vỉa bê tông laọi C m 42 42 25 Vật liệu mượn – Đất cu.m 29586,10 30516,92 ( Nguồn: Phòng kỹ thuật ) Đối với các công trình lớn, việc đổ bê tông chủ yếu dùng bê tông trộn tại nhà máy nên việc dự trữ khối lượng lớn cát, đá, xi măng không phải tính toán dữ trữ mà hợp đồng cung cấp bê tông đến hiện trường được tính toán chính xác từng giờ. Còn đối với các công trình quá nhỏ thì đội trưởng đội xây dựng tự quản lý tiến độ thi công theo nguồn nhân lực và tự xác định khối lượng vật tư cần thiết, lập định mức vật tư, nơi mua và tiến hành mua vật tư để thi công. Việc lập định mức này vẫn phải ghi lại theo như quy định để Công ty có thể kiểm soát được số lượng và chất lượng vật tư cho mỗi công trình. Công trình nào trước khi thi công cũng đều có tiến độ, biện pháp thi công. Các công việc chủ yếu đều có bảng định mức sử dụng vật tư tại hiện trường để cán bộ kỹ thuật ghi phiếu cấp phát cho các tổ sản xuất và theo dõi việc thực hiện của họ. Các công trường đều rất quan tâm đến việc tiết kiệm vật tư, tránh lãng phí để tạo điều kiện tăng thu nhập. Phương pháp quản lý của họ là: - Cấp đúng số lượng vật tư mà tổ sản xuất thi công khối lượng được giao trong ngày với phương châm làm gọn, dọn sạch và đương nhiên phải bảo đảm chất lượng. - Kiểm tra cuối ngày về việc vật tư có còn tồn ở hiện trường? Khối lượng công việc giao cho có bị thiếu hụt? để biết tổ nào đã gây lãng phí. Vật tư cấp đã tính hao hụt cần thiết. Nếu tổ nào thực hiện đúng khối lượng giao thì được xác nhận phần tiết kiệm đã tính sẵn để xét thưởng; tổ làm quá số vật tư quy định đương nhiên phải chịu tỷ lệ phạt… Nguyên tắc chung để quản lý nguyên vật liệu của Công ty là: - Các loại vật liệu đưa vào công trình đều được thí nghiệm đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu. Các vật liệu không đạt đều được xử lý hoặc loại bỏ. Để làm được vấn đề trên, Công ty đã tổ chức một phòng thí nghiệm tại hiện trường. Phòng được biên chế bao gồm một đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm qua các dự án được trang bị đầy đủ phương tiện thí nghiệm. Những thí nghiệm có trong chức năng của phòng thí nghiệm sẽ được thực hiện ngay trên hiện trường, còn những thí nghiệm đặc biệt sẽ được gửi đến trung tâm kiểm định Nhà nước để kiểm tra dưới sự giám sát của kỹ sư tư vấn. - Vật tư phải phân loại rõ ràng, đầy đủ: + Phân loại về chủng loại: xi măng, sắt thép, đá, cát… + Phân loại về cấp hạng: mác xi măng, mác thép, cấp đá… + Phân loại về kích thước hình học, trọng lượng: cỡ đá, đường kính cốt thép, chiều dài thanh thép, đường kính cuộn thép, loại bấc thấm rộng, dày, loại vải địa thấm rộng chiều dài cuộn… - Nguồn gốc sản phẩm: mỏ đá, cát, nơi sản xuất chế tạo… - Các thời hạn: thời hạn có giá trị sử dụng, ngày xuất xưởng ở nhà máy, ngày nhập kho, ngày xuất kho… - Các lý lịch, chứng chỉ sản phẩm do nhà máy cấp… - Các văn bản ghi kết quả kiểm tra chỉ tiêu cơ lý sản phẩm do đơn vị thi công tiến hành. - Tổng hợp số liệu về đơn giá, số lượng, thành tiền từng loại (có loại vài nghìn, có bộ gối cầu lớn hàng chục tỉ đồng…). - Tính toán kế hoạch nhập, xuất vật liệu, vật tư theo tiến độ thi công. Để tính toán, cần xác định: “cơ số dự trữ”, căn cứ vào các tỉ lệ hao hụt cho phép (hao hụt do vận chuyển, do bảo quản, do thi công…). - Xây dựng quy chế nhà kho, cách sắp xếp, vị trí sắp xếp các vật liệu sao cho không bị hư hỏng, dễ nhập, dễ xuất… Tất cả các hoạt động cung ứng hàng mua, Công ty đều có kế hoạch và được kiểm soát bằng các văn bản quy định rất chặt chẽ nên ít sảy ra sai phạm chất lượng. Tuy các công trình đưa ra khá chặt chẽ, nhưng vẫn còn những sai phạm về chất lượng vật tư gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình. . Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư đã giảm qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn cao, cần giảm tỷ lệ này xuống dưới 2,5% để nâng cao chất lượng công trình, tạo lòng tin đối với người sử dụng. 2.2.4.3. Kiểm tra trong quá trình thi công Đội trưởng đội xây dựng lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công và tiến độ thi công, sau đó báo cáo lên phòng kỹ thuật thi công. Trong quá trình thi công, các đội xây dựng tự kiểm tra công trình thi công, lắp đặt đúng theo chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế, theo tiến độ thi công và kế hoạch kiểm tra tự nghiệm thu thi công của từng công trình. Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường. Chi tiết sẽ được trình bày ở phần sau. Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành. Báo cáo với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng Kết quả kiểm tra được cán bộ giám sát thi công ghi lại vào nhật ký thi công công trình. Nếu không đạt yêu cầu thì xử lý theo thủ tục nghiệm thu, sau khi xử lý xong, cán bộ giám sát kiểm tra kiểm tra lại. Chi tiết thủ tục nghiệm thu từng phần sau thi công sẽ được ghi rõ trong thực trạng công tác quản lý chất lượng nghiệm thu dưới đây. 2.2.4.4. Công tác quản lý chất lượng nghiệm thu của Công ty Song song với việc thi công là quá trình nghiệm thu công trình, nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng, đặc biệt các công việc, các bộ phận bị che khuất. 2.2.4.4.1. Nghiệm thu công việc xây dựng. Việc nghiệm thu công việc xây dựng được căn cứ vào: Phiếu yêu cầu nghiệm thu cùa nhà thầu thi công xây dựng; Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận; Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng; Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình xây dựng; Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu; Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng. Nội dung và trình tự nghiệm thu. Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường công việc xây dựng, thiết bị lắp đặt tính tại hiện trường; Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường mà nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng và việc lắp đặt thiết bị so với thiết kế tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật; Nghiệm thu cho phép thực hiện công việc tiếp theo. Kết quả nghiệm thu phần xây dựng được lập thành biên bản. Những người trực tiếp nghiệm thu phải ký tên và ghi rõ họ tên trong biên bản nghiệm thu. Việc kiểm tra nghiệm thu được thực hiện bởi người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu đối với hình thức tổng thầu tổng quát và người phu trách kỹ thuật của Công ty. Trường hợp công việc không được nghiệm thu do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng thì Công ty phải khắc phục hậu quả và chịu mọi chi phí kể cả chi phí kiểm định phúc tra. Trường hợp công việc không được nghiệm thu do lỗi của chủ đầu tư thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả và đền bù phí tổn cho nhà thầu thi công xây dựng công trình. Chính vì vậy mà công tác nghiệm thu của Công ty được thực hiện rất nghiêm ngặt. 2.2.4.4.2. Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng Căn cứ nghiệm thu Các tài liệu ở phần căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng đã nêu ở trên; Biên bản nghiệm thu các công việc thuộc bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng để nghiệm thu; Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng; Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng và giai đoạn thi công xây dựng hoàn thành của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng; Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo. Nội dung và trình tự nghiệm thu. Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, chạy thử đơn động và liên động không tải; Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường do nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện; Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng; Kết luận về sự phù hợp với tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng công trình được phê duyệt; cho phép chuyển giai đoạn thi công xây dựng. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản. 2.2.4.4.3. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng. Căn cứ nghiệm thu Các tài liệu ở phần căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng đã nêu ở trên; Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ; Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng; Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định. Nội dung và trình tự nghiệm thu Kiểm tra hiện trường; Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng; Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ; Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toànvận hành; Chấp thuận nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng Người đại diện theo pháp luật, người phụ trách thi công trực tiếp sẽ trực tiếp nghiệm thu Kiểm tra cuối cùng được xem xét khi thấy thích hợp gồm các nội dung như sau: + Hồ sơ tài liệu thiết kế. + Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công, kiểm tra và nghiệm thu. + Các biên bản nghiệm thu từng phần của chủ đầu tư. + Các tài liệu kiểm tra chất lượng, khối lượng. + Hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng, hồ sơ hoàn công. + Thời gian thi công xây dựng công trình. + Qui mô đưa vào sử dụng của hạng mục công trình hoặc công trình. + Khối lượng đã thực hiện. + Các biện pháp phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, an toàn vận hành, bảo vệ môi trường, an toàn đê điều, an toàn giao thông. + Chất lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của các hạng mục và toàn bộ công trình so với yêu cầu của thiết kế đã được phê duyệt. + Những sửa đổi so với thiết kế. - Thành phần tham gia kiểm tra gồm có: Kỹ thuật thi công công trình, Giám đốc dự án, Giám đốc Công ty, Đại diện khách hàng, Chủ đầu tư, Đại diện cơ quan thiết kế, Đại diện tư vấn giám sát. - Sau khi kiểm tra cuối cùng, nếu công trình đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế, các bên lập các biên bản (biên bản tổng nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình) và ký tên, đóng dấu. Đối với ngành xây dựng nói chung và Công ty nói riêng, phương pháp đánh giá chất lượng chủ yếu dựa vào các hồ sơ lưu giữ trong quá trình thi công như các biên bản nghiệm thu công tác đất, công tác cốt pha, cốt thép, bê tông, xây, trát, lát, ốp, điện, nước…dựa vào các chứng chỉ, văn bản mẫu thí nghiệm các tính chất cơ lý của vật liệu. Khi kiểm soát quá trình thi công, để nghiệm thu, thường dùng các chỉ tiêu kỹ thuật trong các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật mà khách hàng đòi hỏi như trong các hợp đồng đã ký kết để so sánh sai số giữa thực tế với thiết kế cũng như yêu cầu của chủ đầu tư. Nếu không có yêu cầu khác, Công ty thường sử dụng các quy phạm: 22TCN - 02 - 71 Quy định kiểm tra độ chặt của nền đường ngành giao thông vận tải. TCVN4447 - 87 Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu. 22TCN - 252 - 98 Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô. 22TCN - 16 - 79 Quy trình kỹ thuật đo bằng phẳng mặt đường bằng thước dài. 22TCN -249 - 98 Quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa. 22TCN - 251 - 98 Quy trình thử nghiệm xác định môđun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần đo võng Benkelman. TCVN -4055 - 85 Tổ chức thi công và nghiệm thu. TCVN - 4091 - 85 Nghiệm thu các công trình xây dựng. TCVN - 4085 - 85 Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và nghiệm thu. TCVN - 4452 -95 Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu. TCVN - 4452 - 87 Kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu. TCVN - 5540 - 91 Bê tông - Kiểm tra đánh giá độ bền - Quy định chung. TCVN - 2682 - 92 Xi măng Pooclăng. TCVN - 1770 - 86 Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN - 1771 - 87 Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN - 4314 - 86 Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN - 264 - 86 Gạch - Phương pháp kiểm tra bền nén. TCVN - 1651 - 85 Thép cốt bê tông. TCVN - 4506 - 87 Nước cho bê tông và vữa. TCVN - 5592 - 91 Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên. TCVN - 3105 -93 Bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu. TCVN - 5674 -92 Công tác hoàn thiện xây dựng - Quy phạm thi công và nghiệm thu. TCVN - 2287 -78 Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động - Quy đinh cơ bản. 20TCN - 237 -97 Điều lệ báo hiệu đường bộ của Bộ giao thông vận tải… Các chỉ tiêu về kỹ thuật - công nghệ rất nhiều, nhưng quan trọng nhất là các chỉ tiêu về kích thước, cơ lý, thành phần vật chất như: - Kích thước: Quy định những sai số cho phép được lập thành bảng cho từng yêu cầu về kích thước hình học, tim, cốt, độ phẳng, độ võng, độ vồng với từng cấu kiện, chi tiết như móng, cọc, cột, dầm, sàn, tường… - Cơ lý: Cường độ của thép, đá, gỗ… - Thành phần vật chất như liều lượng pha trộn của bê tông, của vữa xây trát… Với chỉ tiêu hình dáng thẩm mỹ: Chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu về hình dáng, tính chất các đường nét, sự phối hợp các yếu tố tạo hình, mầu sắc, tính nghệ thuật…Về kiểm tra, đánh giá có thể được tiến hành bằng phương pháp cảm quan, so sánh mẫu chuẩn, thí nghiệm, kinh nghiệm của các chuyên gia. Trong xây dựng, chỉ tiêu này rất quan trọng vì đặc điểm của công trình xây dựng là tồn tại lâu dài cùng với tâm tư tình cảm con người. Các chi tiết, mầu sắc, đường nét dễ tạo ấn tượng khi tổng nghiệm thu kỹ thuật để đưa công trình vào bàn giao sử dụng. Đối với các công trình do Công ty thi công đều thực hiện đúng các quy định nghiệm thu như biên bản nghiệm thu công tác xây lắp, nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng: * Biên bản nghiệm thu công tác xây lắp (công việc, cấu kiện, bộ phận…): là những biên bản nghiệm thu từng phần công việc như đào đất, ghép cốp pha, ghép thép, đổ bê tông - Những biên bản này xác nhận đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, bản vẽ thi công, phương pháp kiểm tra, kết quả kiểm tra và kết luận có hay không chấp nhận nghiệm thu để triển khai tiếp công việc hay thời hạn phải sửa chữa xong những khiếm khuyết để kiểm tra công việc tiếp theo. Để kết luận một móng nhà có bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của thiết kế không, sẽ phải trải qua các biên bản nghiệm thu trung gian như công tác đất, cốp pha, cốt thép, đổ bê tông và đương nhiên còn phải có các chứng chỉ kiểm nghiệm về tính chất cơ lý của cát, đá, xi măng, thép là đạt yêu cầu. Ký các biên bản nghiệm thu chỉ cần đại diện chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp và chỉ cần con dấu của chủ đầu tư. * Biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp: Dựa vào việc xem xét các hồ sơ tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng khi thi công, kiểm tra và nghiệm thu, các biên bản nghiệm thu từng phần của chủ đầu tư như trên, các tài liệu quản lý chất lượng như nhật ký công trình. Chủ đầu tư ký và đóng dấu, các bên tham gia nghiệm thu cần sự có mặt của đại diện đơn vị tư vấn thiết kế, đại diện nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp thiết bị (nếu có). * Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng: Trong biên bản này phải ghi rõ cơ quan thẩm định phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, hợp đồng với các nhà thầu xây lắp, với các đơn vị tư vấn giám sát. Xem xét hồ sơ tài liệu như các biên bản nghiệm thu giai đoạn và phải kiểm tra tại hiện trường để có đánh giá kết luận chuẩn xác có hay không chấp thuận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình để đưa vào sử dụng, có yêu cầu và thời hạn sửa chữa những khiếm khuyết mới đưa công trình vào sử dụng. 2.2.5. Thực trạng công tác bảo hành công trình xây dựng Công ty có trách nhiệm bảo hành công trình theo như luật định: Thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng và mức tiền bảo hành là 3% giá trị hợp đồng đối với mọi loại công trình cấp đặc biệt, cấp I; thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng và mức tiền bảo hành là 5% giá trị hợp đồng đối với các công trình còn lại. Trong thời gian bảo hành, nếu có sự cố gì, Công ty có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại. Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi phí tổn khắc phục nếu lỗi đó là do nhà thầu thi công. 2.3.6. Thực trạng công tác thực hiện vệ sinh và an toàn lao dộng trong Công ty Một công trình xây dựng muốn được đánh giá, công nhận đạt Chất lượng cao - trước hết trong quá trình thi công phải không xảy sự cố, tai nạn chết người...Nếu đã để xảy ra dù chỉ một sự cố nghiêm trọng, mất an toàn, gây hậu quả chết người thì dù công trình xây dựng đó có ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng hoặc sáng kiến cải tiến, có đảm bảo tiến độ, có vật tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, có khai thác sử dụng đúng công năng thiết kế... thì vẫn "đứng ngoài" diện được Ban chỉ đạo công trình, sản phẩm xây dựng chất lượng cao bình xét. Đó là lý do tại sao công tác vệ sinh và an toàn lao động cũng cần được quan tâm trong quá trình thi công công trình xây dựng. Một đặc điểm của ngành xây dựng đó là lao động theo mùa vụ, do đó lực lượng lao động trong các Công ty xây dựng thường không ổn định và thiếu lao động có tay nghề. Lao động chủ yếu là lao động giản đơn, lao động phổ thông, làm việc theo hợp đồng ngắn hạn tùy thuộc vào từng công trình. Phần lớn họ là những lao động chưa qua đào tạo. Việc đánh giá tay nghề của họ cũng gặp nhiều khó khăn, chủ yếu căn cứ vào công việc. Do đó việc kiểm soát lao động và đảm bảo an toàn lao động cho lực lượng này là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn. Bên cạnh lực lượng lao động theo mùa vụ, Công ty có một đội ngũ thợ có tay nghề khá cao. Bậc thợ bình quân của Công ty là bậc 4, tuy nhiên số công nhân có tay nghề chỉ chiếm 16% so với số lao động mùa vụ. Công ty rất chú trọng tới công tác vệ sinh an toàn lao động và đã giao nhiệm vụ trách nhiệm cho từng đơn vị, cá nhân thực hiện công tác này. Từ Giám đốc Công ty, Giám đốc kỹ thuật đến người lao động đều thực hiện có trách nhiệm và phải tuân thủ đúng quy trình đã soạn sẵn và theo đúng như quy định tại nghị định 209 của Chính phủ. Công ty thực hiện việc giám sát thi công xây dựng công trình không chỉ về chất lượng, khối lượng, tiến độ mà còn có cả an toàn và vệ sinh môi trường. Cụ thể là kiểm tra chất lượng ván khuôn, kiểm tra hệ thống cây chống ván khuôn, giàn giao thi công; kiểm tra việc che chắn đảm bảo không rơi các cấu kiện, vật liệu gây mất an toàn cho người, công trình và các công trình lân cận và hạn chế gây phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng đến mức thấp nhất có thể. Trong quá trình vận chuyển vật liệu hạn chế làm rò rỉ, rơi vãi trên đường đi gây ô nhiễm môi trường. Trong quá trình thi công, thường xuyên kiểm tra đôn đốc thực hiện quy chế an toàn lao động trên công trường, trang bị phòng hộ lao động đầy đủ cho công nhân, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi cán bộ - công nhân (tiền lương, ăn ở, sinh hoạt văn hóa…). Công ty tổ chức lực lượng để gác chắn và hướng dẫn xe đổ vật liệu trong suốt quá trình thi công. Các xe chở vật liệu ra vào công trường đều phải có người cầm cờ và đeo băng hướng dẫn. Sau mỗi ngày làm việc, các công việc dở dang phải được dọn sạch sẽ, những vị trí nguy hiểm phải được gác chắn bằng barie và đèn hiệu vào ban đêm. Ngoài việc đảm bảo an toàn trên công trường, Công ty còn đảm bảo sinh hoạt cho công nhân trên công trường, cụ thể như sau: + Nguồn nước sinh hoạt lấy từ nguồn gốc giếng khoan, lọc qua bể lọc rồi bơm vào bể chức nước của khu điều hành. Nước từ bể chứa được dẫn tới các vị trí vòi nước + Nguồn điện lấy từ nguồn chính (ký kết hợp đồng cơ quan chức năng của địa phương) dẫn bằng dây cáp bọc treo cao 5 - 7m vào tủ điện chính của khu điều hành. + Thuê nhà ở vị trí gần nơi thi công. Do làm tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường nên hầu như rất ít sảy ra các sự cố không đáng có. Bảng số 2.3.6: Số vụ tai nạn lao động Năm Số vụ tai nạn Mức độ nguy hiểm Bị thương Bị chết 2004 3 3 0 2005 2 3 0 2006 1 2 0 2007 1 1 0 2008 0 0 0 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch) Nhờ thực hiện tốt quy trình kiểm soát an toàn lao động và vệ sinh an toàn lao động nên số vụ tai nạn lao động xảy ra là tương đối nhỏ, không có người nào bị chết. Tuy nhiên, Công ty cần thực hiện tốt hơn nữa công tác này để không còn xảy ra tai nạn cho người lao động nữa để họ yên tâm thực hiện đúng trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, đảm bảo đúng tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình. 2.3.7. Thực trạng công tác quản lý bảo dưỡng máy móc thiết bị tại Công ty Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi công, quyết định đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng. Nhận rõ được tầm quan trọng của máy móc thiết bị, Công ty luôn chú trọng đến công tác đầu tư, đổi mới thiết bị máy móc,công nghệ cũng như việc quản lý, bảo dưỡng máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Nội dung quản lý máy móc thiết bị thi công của Công ty bao gồm: xây dựng kế hoạch đầu tư các máy móc thiết bị, định kỳ tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị theo quy định, lập và quản lý hồ sơ của mỗi thiết bị theo từng năm, ghi sổ nhật ký tình hình sử dụng thiết bị và đánh giá định kỳ hàng năm, quản lý định mức, đơn giá máy thi công, ban hành các quy trình sử dụng máy. Thông qua các hoạt động chung này, Công ty đã giao trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân phụ trách công tác này. Phòng cơ điện và quản lý thiết bị có trách nhiệm: Hướng dẫn kiểm tra tình hình hoạt động, công tác quản lý, sử dụng, sửa chữa và bảo dưỡng xe máy, thiết bị tại các đơn vị; Thực hiện việc điều chuyển xe máy, thiết bị trong nội bộ Công ty khi các đơn vị có nhu cầu; Lập lý lịch cho các xe máy, thiết bị thuộc Công ty quản lý; Báo cáo theo yêu cầu của tổng Công ty về các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Giám đốc: Có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Trưởng phòng bộ phận kỹ thuật (phụ trách máy móc thiết bị): Lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ; bảo đảm việc bảo dưỡng thực hiện theo kế hoạch; bảo đảm việc kiểm tra thiết bị sau khi bảo dưỡng, sửa chữa; xác nhận tình trạng kỹ thuật của thiết bị sau khi bảo dưỡng, trước khi thiết bị đưa vào làm việc. Thợ sửa chữa: Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị định kỳ theo kế hoạch. Công nhân vận hành: Tham gia việc bảo dưỡng hàng ngày trong quá trình vận hành. Nội dung cụ thể của công tác này như sau: - Trưởng phòng cơ điện và quản lý thiết bị có trách nhiệm: Trưởng phòng kỹ thuật hoặc cán bộ phụ trách máy, thiết bị lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị thi công, trình Giám đốc duyệt, bản kế hoạch cần có các nội dung: tên thiết bị, số lượng thiết bị, chu kỳ bảo dưỡng, các nội dung bảo dưỡng. - Việc bảo dưỡng hàng ngày do công nhân vận hành thực hiện gồm: Kiểm tra, bổ sung dầu mỡ, kiểm tra hệ thống an toàn trước khi làm việc, kiểm tra tình hình làm việc của các bộ phận công tác, vệ sinh công nghiệp. - Việc bảo dưỡng định kỳ do thợ sửa chữa của Công ty thực hiện gồm: Kiểm tra hệ thống an toàn, kiểm tra xiết chặt ốc, bảo dưỡng Moayơ của thiết bị, kiểm tra dầu bôi trơn, thay thế dầu bôi trơn của thiết bị, sửa chữa, thay thế, khắc phục các hỏng hóc nếu có. - Kết quả bảo dưỡng được ghi vào lý lịch máy. - Sau khi thiết bị được bảo dưỡng, sửa chữa cần được phòng kỹ thuật hoặc cán bộ phụ trách máy, thiết bị kiểm tra, xác nhận tình trạng kỹ thuật của thiết bị và cho phép đưa vào sử dụng bằng việc ghi và xác nhận trong lý lịch máy. - Trong quá trình vận hành có hỏng hóc, sự cố đột xuất đối với thiết bị, công nhân vận hành giữ nguyên hiện trường và thông báo cho phòng kỹ thuật hoặc các bộ phụ trách máy, thiết bị biết về nội dung sự cố. - Trưởng phòng kỹ thuật hoặc cán bộ phụ trách máy, thiết bị cử thợ sửa chữa kiểm tra tình trạng hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng, đề xuất hướng sửa chữa, khắc phục theo biểu mẫu “Kiểm nghiệm thiết bị” để ghi chép, Trưởng phòng kỹ thuật hoặc cán bộ phụ trách máy, thiết bị xem xét trình giám đốc biện pháp khắc phục sự cố và bảo đảm việc sửa chữa thay thế phụ tùng theo phương án được duyệt và thực hiện theo quy định. - Cuối tháng, lập báo cáo tình trạng sử dụng máy, thiết bị nộp về phòng tài chính - kế toán bao gồm các nội dung sau: tên máy, thiết bị, mã hiệu, tình trạng hiện nay (tốt/hỏng, đang sử dụng/không sử dụng), nơi hiện nay sử dụng, thời gian dự kiến sử dụng (từ…đến). - Khi đơn vị có nhu cầu sử dụng các trang thiết bị sản xuất, phòng kỹ thuật sẽ thực hiện việc điều chuyển với nội dung sau: tên máy, thiết bị, mã hiệu, tình trạng hiện nay (tốt/trung bình, đang sử dụng/không sử dụng), điều chuyển từ (địa điểm)…đến (địa điểm)…, thời gian dự kiến sử dụng (từ…đến). Việc kiểm nghiệm các thiết bị đo được Công ty thực hiện thường xuyên, Công ty sẽ lập một danh mục các thiết bị cần hiệu chuẩn, kiểm nghiệm. Các thiết bị có trong danh mục đó cần kiểm tra, hiệu chuẩn theo đúng chu kỳ. Các thiết bị đo đã được hiệu chuẩn cần có tem thể hiện mã số của thiết bị, ngày hiệu chuẩn, lần hiệu chuẩn kế tiếp trên thiết bị đo. Các thước mét khi mua về cũng được hiệu chuẩn rồi mới đưa vào sử dụng. Trên các thiết bị đo luôn có ký hiệu để nhận biết về tình trạng hiệu chuẩn (kỳ hiệu chuẩn tiếp theo) để kiểm soát, đảm bảo thiết bị đang sử dụng là các thiết bị đã được kiểm soát. Công ty luôn chú trọng đến việc đổi mới và nâng cao thiết bị. Hàng năm, Công ty luôn dành một khoản kinh phí nhất định để đầu tư máy móc. Các máy móc thiết bị của Công ty khá hiện đại, không thua kém bất cứ trang thiết bị máy móc nào của các Công ty cùng ngành. Nhờ vào những máy móc thiết bị hiện đại đó mà Công ty đã trúng thầu những công trình khá lớn, chất lượng công trình xây dựng của Công ty luôn đạt chất lượng cao, tạo uy tín lớn trên thị trường. Tuy nhiên, còn khá nhiều máy móc thiết bị đã cũ, một số máy đã hết hạn hạn sử dụng nhưng vẫn đưa vào thi công nên chất lượng không cao. Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là máy móc dùng trong thi công. Thiết bị dùng để kiểm tra rất ít và lạc hậu dẫn đến kết quả đo lường có độ chính xác chưa cao. Sự hạn chế trong năng lực về máy móc thiết bị của Công ty đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản lý chất lượng các công trình cũng như khả năng thắng thầu một số công trình có giá trị lớn. 2.3. Đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty 2.3.1. Ưu điểm Để chất lượng công trình xây dựng luôn đạt yêu cầu, công tác quản lý chất lượng công trình luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm theo dõi sát sao, luôn được sự ủng hộ và giúp đỡ kịp thời của ban giám đốc và hội đồng quản trị. Dù chưa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 nhưng công tác quản lý chất lượng của Công ty luôn được thực hiện một cách đầy đủ, tự giác và khoa học theo các quy trình quản lý chất lượng. Công tác quản lý chất lượng của Công ty tuân thủ các yêu cầu của công tác quản lý chất lượng, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân cũng như bộ phận, quản lý chất lượng theo các quá trình từ khảo sát xây dựng, mua nguyên vật liệu, thiết kế công trình thi công, nghiệm thu công trình. Được sự giúp đỡ của Nhà nước, Tổng Công ty xây dựng Thăng Long và sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc nên trong suốt những năm qua, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, giải quyết công ăn việc làm cho lao động, ổn định xã hội. Đồng thời với các công trình xây dựng hoàn thành, Công ty đã góp phần nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo đà cho đất nước vững bước tiến lên trong sự nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa. 2.4.2. Nhược điểm Trong những năm qua, nhờ có sự đổi mới trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm mà đại bộ phận những công trình xây dựng - sản phẩm chính của Công ty đều có chất lượng cao, được thị trường công nhận và tín nhiệm, Công ty đã và đang tiến hành thi công xây lắp một số công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi mức chất lượng cao. Tuy nhiên đó mới chỉ là bước đầu, muốn có được sự tồn tại và phát triển vững vàng, theo kịp sự phát triển của ngành xây dựng, của nước bạn thì Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long không chỉ dừng lại ở đây mà phải liên tục đổi mới và hoàn thiện mọi mặt của mình trong đó có công tác quản lý chất lượng sản phẩm công trình xây dựng. Và thực tế cho thấy, trong những năm vừa qua tuy đại bộ phận các công trình do Công ty xây dựng đều đạt chất lượng cao, đảm bảo về thời gian và tiến độ thi công nhưng vẫn còn một số ít công trình có chất lượng chưa thực sự là tốt như mong muốn của chính Công ty, vẫn còn những đơn vị thi công để xảy ra tình trạng không nghiệm thu được từng phần công việc, chậm tiến độ như đối với công trình cầu Thanh Trì, Vĩnh Tuy Những hiện tượng chưa đảm bảo chất lượng, sử dụng nguyên vật liệu không rõ nguồn gốc, sử dụng nguyên vật liệu chất lượng thấp, sử dụng nguyên vật liệu không đúng chất lượng như thiết kế, thiết bị kiểm tra lạc hậu, công nghệ không đồng bộ, thi công chậm tiến độ thường tập trung ở những đơn vị xa Công ty có nhiều lao động thời vụ; ở đó cán bộ điều hành chưa thực hiện đúng việc kiểm soát quá trình bao gồm các quy trình và các hướng dẫn mà Công ty quy định; người lao động chưa được phổ biến biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động trước khi thi công cũng như chưa nhận thức được chất lượng là yêu cầu đòi hỏi của khách hàng. Tất cả các hiện tượng trên đều làm tăng chi phí sản xuất và làm giảm uy tín của Công ty. Điều này chứng tỏ rằng trong công tác quản lý chất lượng công trình của Công ty vẫn còn những mặt hạn chế, những tồn tại cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Những mặt hạn chế cũng như tồn tại cần giải quyết trong công tác quản lý chất lượng công trình Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long thể hiện ở những điểm sau: - Trước tiên là về nhận thức và quán triệt trong quá trình vận dụng quan niệm về công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Trong thực tế những năm qua Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long nhận thức được rằng quản lý chất lượng là một hệ thống các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm - chất lượng công trình được thực hiện ở tất cả các khâu, các quá trình tạo ra sản phẩm các công trình xây dựng Công ty đã tiến hành chia quá trình tạo ra sản phẩm thành những khâu, những giai đoạn khác nhau (từng giai đoạn nhỏ) này lại dừng lại ở việc đánh giá tổng quát và kiểm định chất lượng ở cuối mỗi khâu chứ Công ty lại không chú ý đến kiểm soát khống chế quá trình hình thành yếu tố chất lượng trong sản xuất, quá trình của từng khâu, từng giai đoạn nhỏ và của toàn quá trình làm ra sản phẩm công trình xây dựng. Nói cách khác phương châm làm đúng ngay từ đầu vẫn chưa được thực hiện một cách hiệu quả ở Công ty. Ví dụ: Trong quá trình thi công xây lắp, có khâu ghép cốp pha sau đó đến khâu đổ bê tông…Công ty đã tiến hành quản lý chất lượng ở tất cả các khâu này bằng kiểm tra cuối mỗi khâu, cụ thể sau khi ghép cốp pha xong, Công ty đã tiến hành kiểm tra xem có đúng kích cỡ và các tiêu chuẩn đặt ra khác, nếu đúng thì tiếp tục chuyển sang khâu đổ bê tông, còn nếu không đạt yêu cầu phải dỡ bỏ làm lại, như vậy gây ra sự lãng phí về lao động, vật tư, thời gian gây ảnh hưởng tới chất lượng công trình. - Công ty mới chỉ quan tâm đến mảng chất lượng công trình xây dựng chứ chưa quan tâm đến việc cải tiến chất lượng công trình. - Việc trao đổi thông tin nội bộ về quản lý chất lượng giữa giám đốc, các phòng ban và các đội gặp nhiều khó khăn. Từ khó khăn đó mà dẫn đến việc theo dõi phản hồi của khách hàng chưa được cập nhật và thông suốt từ lãnh đạo cho đến các đội xây dựng. Việc xử lý phản hồi của khách hàng và đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng còn diễn ra một cách riêng lẻ tại các đội xây dựng, chưa có sự thống nhất trong toàn Công ty. - Việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp của các đội xây dựng chưa diễn ra theo một thủ tục chung mà thường tùy thuộc vào cách thức của từng đội. - Hành động khắc phục phòng ngừa cải tiến của các đội xây dựng chưa diễn ra theo một thủ tục chung mà thường tùy thuộc vào cách thức từng đội xây dựng. 2.4.3. Nguyên nhân Sở dĩ Công ty vẫn còn những tồn tại trên là do những nguyên nhân sau: - Về nguyên vật liệu: Những vật tư mua vào đều là phần cấu thành sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Thi công tại nhiều địa điểm khác nhau nên có thể phải dùng một số nguyên vật liệu tại địa phương, cùng một loại vật tư nhưng do các cơ sở sản xuất khác nhau, tính chất cơ lý, độ bền, giá cả khác nhau. Sự chen vai thích cánh của nền kinh tế thị trường tạo nên không ít kiểu cạnh tranh thiếu lành mạnh như hàng giả, hành kém chất lượng, đặc điểm của loại hàng này là thiếu trọng lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ mỹ thuật làm giảm giá trị sử dụng. Chất lượng không bảo đảm chủ yếu do việc kiểm tra kiểm nghiệm chưa được chặt chẽ ngay từ đầu như: + Chưa có các chứng chỉ thí nghiệm về các chỉ tiêu cơ lý của cát, đá, xi măng… đã đổ bê tông theo liều lượng cũ nên khi có kết quả thí nghiệm mẫu bê tông không đạt cường độ do lấy trái nguồn. + Chưa có thí nghiệm kéo thép mà chỉ dựa vào chứng chỉ của nhà cung cấp đã lắp vào công trình phải dỡ ra xử lý khi phát hiện là không đúng chủng loại về cường độ, chi phí tăng lên, tiến độ chậm. + Gỗ cốp pha chưa được kiểm tra kỹ xem có bị mục, có bị khuyết tật không đã lắp ghép nên xảy ra cốp pha bị biến dạng, thậm chí dầm gẫy gây tai nạn lao động khi sắc sàn thao tác, chi phí cho tai nạn không những tốn mà còn gây tâm lý hoang mang cho người lao động. + Vật tư để không có ký hiệu hoặc không đúng nơi quy định dễ bị nhầm lẫn chất lượng. Những vật liệu phải lấy nguồn xa gây chậm chễ do tác nghẽn giao thông, ảnh hưởng đến thi công không đồng bộ… - Về con người: Hoạt động thi công xây dựng do nhiều người tiến hành, nhiều hoạt động nghề nghiệp khác nhau đồng thời trên một mặt bằng và không gian khá rộng và thi công ở những địa điểm khác nhau nên Công ty phải thuê một lực lượng lao động thời vụ rất lớn chủ yếu là lao động giản đơn. Việc đào tạo huấn luyện cũng như thực thi các quy trình quản lý chất lượng khá khó khăn. Người lao động chưa ý thức làm chủ cũng như nhận thức về chất lượng còn sơ sài, cán bộ kỹ thuật còn lúng túng khi phải tiếp cận với số lao động mới nhưng lại chủ quan, chưa quan tâm đến kiểm soát thường xuyên với số lao động cũ đã quen thuộc nên nhiều công việc phải phá đi làm lại hay phải khắc phục tốn kém khi phát hiện. Trong các biện pháp quản lý về chất lượng ở một số công trình, Công ty chưa thực sự chú trọng đến đội ngũ các bộ kỹ thuật, chưa có những chế độ ưu đãi khuyến khích họ hết lòng vì công việc được giao. Cụ thể là chế độ tiền lương và thưởng chưa thỏa đáng, nhất là chế độ tiền lương của cán bộ quản lý chất lượng công trình, cán bộ giám sát, theo dõi công trình hầu như vẫn là lương cơ bản, thỉnh thoảng có một chút phần thưởng vật chất, so với mức lương khoán sản phẩm của công nhân thì mức lương này còn thấp - điều đó trái với “lao động trí óc là bộ số của lao động chân tay”, Công ty chưa thấy hết tầm quan trọng của chất xám. Chế độ khen thưởng đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa thỏa đáng, sau mỗi công trình bàn giao Công ty chưa có những phần thưởng vật chất thỏa đáng. Vì vậy họ chưa coi vấn đề chất lượng là của họ. Họ chỉ làm việc với thái độ bình thường, làm công ăn lương chư chưa năng nổ trong công tác, chỉ khi chất lượng công trình bị vi phạm mới biết, dẫn đến tình trạng nhiều khi phải phá đi làm lại gây lãng phí nguyên vật liệu, công sức ảnh hưởng đến tiến độ, giá thành công trình và chất lượng công trình. Bất cứ một công việc nào, một công nghệ nào muốn phát huy hiệu quả để đạt chất lượng như mong muốn thì phải đầu tư về con người để người lao động có trình độ đảm nhiệm được công việc mà mình làm và họ có thể tiếp thu vận hành công nghệ. Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về chất lượng ngày càng cao thì đầu tư chất xám vào sản phẩm là hết sức quan trọng. Chỉ cần người lao động không có trình độ, thiếu ý thức làm chủ, vận hành kém là có nguy cơ làm hư hỏng máy móc hoặc gây tai nạn trong thi công. - Về trang bị kỹ thuật: Nhiều kỹ thuật công nghệ mới đòi hỏi sử dụng những máy móc kỹ thuật hiện đại, đắt tiền. Việc đầu tư về máy móc, trang thiết bị của Công ty còn chưa kết hợp hài hòa về số lượng, chủng loại; chưa hài hòa giữa máy to và máy nhỏ, giữa máy đa năng và chuyên dụng; còn có hiện tượng chưa sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị. Việc tiếp thu công nghệ và vận hành máy móc trang thiết bị còn yếu nên việc bảo dưỡng, ngăn ngừa sự cố, kiểm tra kỹ thuật, vận hành chưa ổn định. Ngay việc sử dụng những máy móc có công suất yếu do thi công làm chậm tiến độ cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng. - Về tổ chức quản lý: Với đặc điểm công trình xây dựng là đơn chiếc có kết cấu khác nhau, khi bàn giao công trình thì tổ chức sản xuất bị biến động không thể mỗi lúc, mỗi nơi có công trình lại tập hợp đúng những người đã được đào tạo huân luyện để triển khai thi công. Nhiều công việc vận chuyển nặng nhọc, các hoạt động được tiến hành chủ yếu ở ngoài trời nên phụ thuộc vào thời tiết nên khó kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng muốn hoạt động tốt thì nhân tố con người là quan trọng vì con người điều khiển, vận hành quá trình tạo ra sản phẩm. Việc thi công trải rộng ở nhiều miền nên không thể tránh khỏi việc phân công lao động chưa hợp lý. Tổ chức chưa phân rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng người, những công trình nhỏ và xa nặng về giao khoán cho giám đốc điều hành tự quản. Giám đốc điều hành chưa đủ kinh nghiệm để tổ chức sản xuất, chưa đưa ra được biện pháp khắc phục phòng ngừa nên bỏ qua nhiều quy trình thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật, chưa quản lý và theo dõi được việc sử dụng máy móc hợp lý, chưa chọn lựa được nguồn cung cấp vật tư đúng chủng loại, đúng chất lượng dẫn đến chất lượng thấp. Công tác quản lý chất lượng công trình trong việc tổ chức phối hợp giữa thi công bằng máy và thủ công kém hiệu quả, chưa tận dụng hết công suất của máy và hạn chế thi công thủ công để tăng khối lượng, giảm chi phí đảm bảo chất lượng công trình. Điều này dẫn đến giảm sức thuyết phục của Công ty với chủ đầu tư, giảm khả năng cạnh tranh của Công ty nhất là trong giai đoạn hiện nay đang tiến tới cơ giới hóa, tự động hóa, là xu thế đi lên của thời đại. Trong công tác quản lý chất lượng Công ty mới chỉ chú ý đến các biện pháp kinh tế giáo dục mà chưa kết hợp chặt chẽ với các biện pháp hành chính, Công ty chưa xây dựng được quy chế có thi công bắt buộc tất cả các thành viên trong Công ty đều nghiêm túc tuân theo quy tắc, các bộ phận nào thì phải tuân theo những yêu cầu của bộ phận đó. Chế độ khen thưởng của Công ty chưa khuyến khích mọi người tham gia vào nâng cao chất lượng sản phẩm vì công trình có được công nhận chất lượng cao thì người lao động và bản thân cán bộ cũng không được hưởng thêm phần thu nhập do công trình chất lượng cao đem lại nên ở các công trình bình thường họ ít quan tâm đến các quy trình, hướng dẫn cũng như ít quan tâm đến nâng cao chất lượng. - Trong hệ thống tiêu chuẩn xây dựng, hiện nay có rất nhiều loại như hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước, hệ thống tiêu chuẩn nước ngoài ( Anh, Pháp, Nhật…), hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ( ISO…). Điều này gây khó khăn cho Công ty trong việc lựa chọn, áp dụng; có những công trình thì tiêu chuẩn này là phù hợp nhưng ở công trình khác thì không đạt yêu cầu. Như vậy cũng gây khó khăn cho công tác kiểm tra đánh giá mức chất lượng công trình vì chưa có một tiêu chuẩn thực sự chuẩn để dánh giá. Rất tiếc những nguyên nhân gây ra chất lượng thấp chỉ được đề cập tới khi phát hiện ra và không có điều kiện thống kê để biết được những thiệt hại gây ra - những thiệt hại tuy không lớn nhưng dễ gây suy giảm lòng tin đối với khách hàng. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong năm tới 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty Ổn đinh tổ chức và hoàn thiện quy chế để đưa Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, quyết tâm xây dựng Công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Mở rộng ngành nghề kinh doanh nhằm hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất và đảm bảo việc làm cho người lao động. Tập trung sửa chữa nhằm khai thác tối đa, hiệu quả của các thiết bị khoan cọc nhồi, tiếp tục đầu tư các công nghệ để thi công các công trình nhỏ, trung, lớn. Xây dựng đội ngũ cán bộ từ cơ quan đến đơn vị gọn nhẹ nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động, tuyển dụng và đào tạo các cán bộ trẻ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý, công nhân lành nghề, xây dựng đội ngũ Đảng viên ưu tú và các tổ chức đoàn thể vững mạnh. 3.1.2. Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng Tất cả các công trình đều đạt yêu cầu, trong đó số công trình có chất lượng cao chiếm trên 50 %. Đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, không đẻ xảy ra tai nạn lao động Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000. Tạo lập và giữ vững uy tín đối với khách hàng. Công tác đảm bảo chất lượng công trình luôn được đặt lên hàng đầu. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. 3.2.1. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thông quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 3.2.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giải pháp 3.2.1.1.1. Cơ sở lý luận Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và người cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là cũng là phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng trước khi ký hợp đồng. ISO 9000 đa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 Hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã chọn Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó tiêu chuẩn chính ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu, nêu ra các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 là một hệ thống quản lý chất lượng so với hệ thống quản lý chất lượng khác có nhiều ưu điểm và được áp dụng rỗng rãi ở các doanh nghiệp. Có thể coi nó là giấy thông hành để doanh nghiệp đi vào thị trường thế giới. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 có những lợi ích sau: Cải thiện uy tín của Công ty nhờ nâng cao khả năng thoả mãn khách hàng của Công ty, Tăng lượng công trình nhờ nâng cao khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của Công ty, Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả, Nâng cao sự tin tưởng nội bộ nhờ các mục tiêu rõ ràng, các quá trình có hiệu lực và các phản hồi với nhân viên về hiệu quả hoạt động của hệ thống, Các nhân viên được đào tạo tốt hơn, Nâng cao tinh thân nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục tiêu chất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự lãnh đạo, Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng, nhờ đó khả năng lặp lại ít hơn, Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba, Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại, Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá. 3.2.1.1.2. Cơ sở thực tiễn Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 là đòi hỏi của quá trình hội nhập, đòi hỏi của thị trường, cũng như đòi hỏi từ nội bộ Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long. * Đòi hỏi của quá trình hội nhập: - Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), tháo dỡ dần rào cản xuất nhập khẩu. - Đáp ứng yêu cầu của khách hàng nước ngoài nhất là trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và kinh tế thị trường cạnh tranh. * Đòi hỏi của thị trường: - Mở rộng thị phần, giảm chi phí, tăng uy tín, thỏa mãn các khách hàng. - Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long có cơ hội thắng thầu các hợp đồng đòi hỏi chất lượng theo mô hình ISO 9000. * Đòi hỏi từ nội bộ Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long: - Là một minh chứng cho sự phù hợp với yêu cầu hiện tại. - Nâng cao hiệu quả điều hành nội bộ: nâng cao tinh thần đồng đội, phát huy sáng tạo, phù hợp với cải tiến toàn diện - Phát triển chất lượng nội bộ: phương cách quản lý chất lượng ngày càng được hệ thống và nhất quán hơn, giảm bớt sự nghi ngờ, sự thay đổi trong các hoạt động, dịch vụ, sản phẩm, các phương cách thực hiện hoạt động khắc phục, phòng ngừa được tổ chức hữu hiệu. - Các yêu cầu của hợp đồng: Một số khách hàng định rõ nhà cung cấp phải có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận hoặc áp dụng theo hệ thống của khách hàng. - Xuất phát từ thị trường: nâng cao danh tiếng của tổ chức thông qua việc đạt chứng nhận do một tổ chức chứng nhận độc lập cấp. Có lợi thế hơn các Công ty khác trong việc đấu thầu. Việc thi công xây lắp đạt yêu cầu chất lượng vốn vẫn đang tồn tại trong các doanh nghiệp. Thực tế trong quá trình xây dựng còn nhiều chỗ, nhiều lúc chưa đạt, thậm trí có sự cố nghiêm trọng. Xây dựng hệ Quản lý chất lượng theo ISO 9000 là một biện pháp tích cực và hiệu quả nhằm tăng cường yếu tố dự phòng, giảm được nhiều thiếu sót, ít khi xảy ra các điểm không đạt. Do vậy, bớt được chi phí kiểm định, đánh giá và hành động khắc phục. Hiệu quả và chất lượng cao hơn, chi phí tổng thể về xây dựng hợp lý hơn. Đó là điều mong muốn của cả doanh nghiệp và khách hàng. 3.2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống quản trị chất lượng trong doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9000. Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Bước đầu tiên khi bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 là phải thấy được ý nghĩa của nó trong việc duy trì và phát triển tổ chức. Lãnh đạo Công ty cần định hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức. Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000:2000. Việc áp dụng ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy Công ty cần tổ chức điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một ban chỉ đạo ISO 9000 tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận nằm trong phạm vi áp dụng ISO 9000. Cần bổ nhiệm đại diện của lãnh đạo về chất lượng để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động chất lượng. Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn. Việc thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để đối chiếu với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9000, xác định xem yêu cầu nào không áp dụng, những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và các hoạt động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực hiện. Sau khi đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000. Thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng và hoàn chỉnh tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn, ví dụ: - Xây dựng sổ tay chất lượng - Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan - Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết. Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000 Công ty cần áp dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng minh hiệu lực và hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau: - Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về ISO 9000. - Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ tục đã được viết ra. - Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả. - Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các hoạt động khắc phục đối với sự không phù hợp. Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. - Việc chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau: + Đánh giá trước chứng nhận: Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định xem hệ thống chất lượng của công ty đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa và có được thực hiện một cách có hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính công ty thực hiện hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện. + Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay đánh giá của bên thứ ba là tổ chức đã được công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Về nguyên tắc, mọi chứng chỉ ISO 9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp. Công ty có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức nào để đánh giá và cấp chứng chỉ. Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã được công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng của công ty. Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. Ở giai đoạn này cần tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện, đánh giá chứng nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của công ty. 3.2.1.3. Yêu cầu đối với Doanh nghiệp khi xây dựng Hệ thống ISO 9000 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án. Thành phần Ban này bao gồm Ban Giám đốc, Phụ trách các Phòng trong phạm vi xây dựng hệ thống. Ban này tốt nhất là nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc doanh nghiệp. Chỉ định một Đại diện lãnh đạo về chất lượng chịu trách nhiệm chính trong quá trình triển khai thực hiện dự án và là đầu mối làm việc với bên Tư vấn. Đồng thời nên cử 1 thư ký dự án trợ lý cho QMR giải quyết sự vụ, tác nghiệp văn bản. Thành lập nhóm thực hiện ISO 9000 tại các phòng ban đồng thời phải cử cán bộ thường trực làm đầu mối liên hệ với tư vấn và những người có trách nhiệm của Doanh nghiệp. Lãnh đạo Doanh nghiệp cần dành thời gian để định kỳ gặp gỡ, nắm tình hình tiến độ và những đề xuất từ phía tư vấn. Thực hiện kịp thời các công việc đã thống nhất sau mỗi buổi làm việc. Cung cấp nguồn lực để thực hiện một số chương trình sắp xếp, cải tạo nhằm đáp ứng và thực hiện tốt các yêu cầu của tiêu chuẩn. Đặc biệt doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất để việc thực thi Hệ thống chất lượng đạt hiẻu quả cao. 3.2.1.4. Một số hoạt động triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 Vì Công ty là doanh nghiệp xây lắp nên những hoạt động sau cần phải đặc biệt chú ý để đảm bảo công trình đạt chất lượng. 3.2.1.4.1. Mua sản phẩm Mua vật liệu, vật tư và nói chung là những gì liên quan đến tính chất thương mại của công ty. Cần có tư vấn chọn hợp đồng, hợp đồng phụ hoặc dịch vụ cung ứng vật tư. Yêucầu các hợp đồng phụ, các nhà cung ứng đều phải có thoả thuận và ghi nhận. Các bản ghi nhận dùng làm phụ lục cho các hợp đồng. Chứng chỉ của bên thứ 3 làm cơ sở cho việc này. Nguyên tắc chung Công ty cần hiểu rõ quan tâm đến gì nhất trong việc mua vật tư và thuê dịch vụ. Số lượng và chất lượng cần thể hiện rõ ngay từ đầu trong đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận. Ngày, thời hạn vàđ ịa điểm giao nhận cũng cần làm rõ. Cần có thái độ dứt khoát nếu 1 trong các điểm trên không đáp ứng. Đánh giá các nhà cung ứng Công ty cần duy trì một danh sách các nhà cung cấp các vật tư chính vàc các dịch vụ để nhận được các bản báo giá và thảo các đơn đặt hàng. Đảm bảo các vật tư và dịch vụ nhận được từ các nguồn hàng tin cậy. Danh sách này có thể bao gồm các số liệu cần thiết về mỗi một đối tác, hợp đồng cuối cùng của họ với doạnh nghiệp (nếu có). Nếu là nhà cung cấp mới tiếp xúc lần đầu doanh nghiệp cần tìm hiểu hoạt động của họ, đặc biệt là tình hình đảm bảo chất lượng. Sự đưa vào danh sách phải có chấp nhận của tổng giám đốc hoặc giám đốc điều hành đã tham khảo ý kiến của giám đốc hệ thống quản lý chất lượng. Khi thực hiện song hợp đồng, nhàcungcấp được lưu vào danh sách. 3.2.1.4.2. Kiểm soát quá trình thi công Chất lượng của điều hành phải được đưa vào trong quát rình. Các quá trình chủ yếu tạo thành dây xích.Các thủ tục phải được viết ra cho mỗi một quá trình. Tốt nhất là vẽ ra các sơ đồ khối. Đặc biệt coi trọng quan hệ với giám sát thi công. Tất cả đều thể hiện trên văn bản, Sự diễn biến hàng ngày của công tác chất lượng Song hành diễn ra nhiều công việc, và sự theo dõi, giám sát, ghi chép như đã trình bày ở trên. Mọi sai sót hoặc dưới tiêu chuẩn đều cần được giám sát của nhà thầu chính, khẳng định và làm sáng tỏ cho các thầu phụ liên quan. Ví dụ: Một nhà thầu phụ về xây lắp xong 1 bộ phận, thông báo cho kỹ sư và kiến trúc sư để kiểm tra. Việc kiểm tra phải làm rõ sản phẩm có gì thiếu sót so với tiêu chuẩn chất lượng không, nếu có thì thông báo cho thầu phụ biết để khắc phục và ghi nhận đã khắc phục những thiếu sót đó để cho các việc tiếp được tiến hành. Thanh tra và thử nghiệm Công tác thanh tra và thử nghiệm có 3 bước: qui định thanh tra và thử nghiệm, thanh tra và thử nghiệm trong quá trình thicông,thanh tra và thử nghiệm kết quả. Lấy ví dụ như phần kết cấu bê tông công trình, Qui định thanh tra và thử nghiệm là các bản mẫu ghi chép qui định sẵn. Trong quá trình thi công kết cấu phải được thanh tra trực tiếp các thông số như độ sụt bê tông, việc đổ bê tông, việc lấy mẫu .. đúc và nén mẫu .. Thanh tra thử nghiệm kết quả phải đánh giá kết luận được phần kết cấu đã xây xong như dầm, cột, tường, .. phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình và có thể tiếp tục các phần việc về kiến trúc, điện, máy, .. an toàn. Không đạt và hành động khắc phục Chỗ không đạt có thể được báo cáo phát hiện do nhiều nguồn như: - Giám sát thầu phụ của nhà thầu chính - Giám sát của tư vấn giám sát đối với nhà thầu chính - Giám sát của tư vấn thiết kế khi thực hiện quyền tác giả-Đại diện của chủ đầu tưtheodõicôngtrình-Kiểm tra của cơquanhữu tráchMọi thiếu sót đều cần được đối xử theo các cách: - Làm lại để đạt yêu cầu kỹ thuật qui định-Chấp nhận có sửa chữa một phần hoặc không cần sửa - Loại bỏ hoàn toàn Hành động khắc phục: Trước tiên tìm ra nguyên nhân của sự không đạt để làm cơ sở cho hành động khắc phục. Để làm việc này tham khảo bảng sau: Không đạt có liên quan đến Chịu trách nhiệm khảo sát Quyết định hành đông khắc phục Thẩm tra hoạt động khắc phục Thiết kế Cácbản vẽ tronghợp đồng Cácbản vẽ thi công Thicông Hoàn thiện Tưvấn Tưvấn Thầu chính Thầu phụ Tưvấn,thầu chính Tưvấn Tưvấn Thầu chính Thầu phụ Tưvấn,thầu chính Tưvấn Tưvấn Tưvấn,thầu chính Thầu chính Tưvấn,thầu chính Yêu cầu các hành động khắc phục Kiểm tra chất lượng nội bộ Yêu cầu khắc phục (số…) Bộ phận / dự án : Đại diện : Hệ CL đãđược kiểm tra: Ngàykiểm tra : Người kiểm tra : Ngàykiểm tra lần trước : Trạng thái vi phạm hoặc sai sót Người đại diện của bộ phận ký Ngày: Việc khắc phục cần làm Người kiểm tra ký : Ngày: Người đại diện của bộ phận ký : Ngày: Việc cần làm đề phòng tái diễn sai sót Người kiểm tra ký : Ngày : Người đại diện của bộ phận ký Ngày: Hành động tiếp sau : Người kiểm tra ký : Ngày : 3.2.1.4.3. Kiểm tra cuối cùng và bàn giao Giám đốc dự án hoặc giám đốc thi công chuẩn bị lịch kiểm tra tất cả các công việc có phân công trách nhiệm cho từng việc kiểm tra. Lịch kiểm tra cuối cùng và phân công trách nhiệm Trách nhiệm kiểm tra Công việc cần kiểm tra Ngày Ghi chú Liên quan đến cộng đồng Môi trường An toàn phòng hỏa Kiểm tra xây lắp Công trình công cộng Cây xanh Vê điện Thoá tnước thải, nước mưa - Cấp nước - Vệ sinh môi trường - Sức khỏe – Dân cư. Bình xịt - Hệ thống báo cháy - Thoát. Sự phù hợp về kích thước mặt đứng, âm,... cầu thang. Đường Toàn khu vực Kiểmtra trạm. Nhà thầu phụ về điện phải có mặt Nhà thầu đặc biệt về hệ thống cứu hỏa phải có mặt Khi bàn giao cuối cùng các việc cần làm tại hiện trường là: - Tổ chức bàn giao sổ tay bảo trì, các bản vẽ công trình, bảo hành, chìa khóa.. - Tập hợp bộ các bản ghi chất lượng, ảnh chụp đưa về cơ quan điều hành đầu nãođề lưu giữ - Tổ chức việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và xóa nợ - Lập quyết toán tài chính với các thầu phụ và chủ đầu tư 3.2.1.5. Nguyên tắc của quản lý chất lượng theo ISO 9000 Hướng vào khách hàng (Customer focus) Sự lãnh đạo (Leadership) Sự tham gia của mọi người (Involvement of people) Cách tiếp cận theo quá trình (Process Approach) Tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý (System approach to management) Cải tiến liên tục (Continual Improvement) Quyết định dựa trên sự kiện (Factual approach to decision making) Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng (Mutually Beneficial supplier relationships). Để công trình đạt chất lượng cao, Công ty cần thực hiện tốt các nguyên tắc trên, đảm bảo làm đúng ngay từ đầu, giảm bớt chi phí chất lượng do giảm bớt chi phí khắc phục, phòng ngừa. 3.2. 2. Đổi mới, nâng cao nhận thức về quản lý chất lượng cho Cán bộ công nhân viên trong Công ty. 3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp - Con người là trung tâm của mọi hoạt động quản trị. Điều đó cũng đúng với quản trị chất lượng nói riêng. Đối với một hệ thống quản lý chất lượng, tất cả các quy trình, nội dung được xây dựng tốt nhưng có được thực hiện theo đúng những gì đã viết ra hay không lại phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và nhận thức của con người. Việc đào tạo về chuyên môn thường được quan tâm hơn hơn vấn đề giáo dục ý thức nên nhiều khi sự hạn chế trong nhận thức lại gây ra những trở ngại lơn ch quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. - Giáo dục – đào tạo là nhiệm vụ đầu tiên để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Nâng cao nhận thức về quản lý chất luợng giúp tất cả nhân viên hiểu rằng hệ thống quản lý chất lượng là bộ tiêu chuẩn về chất lượng của hệ thống quản lý. Hoạt động giáo dục này còn làm cho nhân viên thấy được chất lượng được tạo ra từ sự đóng góp của tất cả mọi thnàh viên và khuyến khích họ tự nguyện tham gia hét lòng vì mục tiêu chất lượng của công ty. 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp - Đổi mới nhận thức phải từ lãnh đạo cấp cao cho đến cán bộ quản lý cấp trung gian và toàn bộ nhân viên. Công ty cần nhận thức rằng hiệu quả của hoạt động quản lý chất lượng là tốt hay kém thì trách nhiệm trước tiên phải thuộc về nhà quản lý chứ không phải của cán bộ kỹ thuật. Do đó nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng phải được chuyển đổi từ nhà quản lý cấp cao sau đó là sự tham gia hưởng ứng của tất cả các thành viên Lãnh đạo cần nhận thức được vai trò của mình trong việc xây dựng chính sách, mục tiêu chất lượng và cam kết thực hiện phải tham gia vào các hoạt động của hệ thống quản lý chất luợng. Đào tạo cho cán bộ cấp trung gian để họ thấy được việc trực tiếp chỉ đạo và triển khai thực hiện các công việc hàng ngày của họ chính là đang áp dụng các quy định của hệ thống quản lý chất lượng vào thực tế. Họ hoàn toàn phải chịu trách nhiệm về chất lượng nếu có những sai xót xảy ra ở bộ phận mình so với các quy trình hướng dẫn. Nâng cao nhận thức của nhân viên về quản lý chất lượng qua việc làm cho họ hiểu hệ thống quản lý chất lượng là văn bản mô tả những công việc họ vẫn làm thường ngày và họ phải tuân thủ một cách nghiêm túc và đầy đủ các bước của quá trình đó. - Đổi mới nhận thức về quản lý chất lượng cho toàn Công ty có thể được thực hiện theo các biện pháp sau: Cử nhân viên đi học các khóa đào tạo ngắn hạn. Bên cạnh đó các nhân viên nên thường xuyên đi dự các cuộc hội thảo, cuộc hội họp về vấn đề phổ biến, nâng cao nhận thức về ISO. Phát động phong trào thi đua giữa các phòng ban về chất lượng và có những chế tài khuyến khích nhân viên trong Công ty thực hiện hệ thống quản lý chất lượng như khen thưởng các thành viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng. 3.2.2.3. Lợi ích khi áp dụng giải pháp - Hệ thống quản lý chất lượng sẽ được thực hiện một cách đúng đắn dẫn đến đạt được hiệu quả tốt - Mọi người nhận thức được lợi ích của Công ty cũng chính là lợi ích của họ. Vì vậy họ thực sự nhiệt tình đóng góp ý kiến trong việc tìm ra các điểm bất hợp lý của hệ thống và phát hiện các cơ hội cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả mà việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng manh lại. - Tạo được bầu không khí làm việc tập thể, chan hòa, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và hết mình. 3.2.3. Tăng cường trao đổi thông tin nội bộ, đặc biệt là thông tin trong công tác quản lý chất lượng giữa các bộ phận và đội thi công 3.2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp 3.2.3.1.1. Cơ sở lý luận Hệ thống thông tin nội bộ đóng một vai trò quan trọng để mọi nhân viên, tùy theo cương vị của mình, có được những thông tin thích hợp về hiện đại của tổ chức như chính sách, mục tiêu chất lượng, các vấn đề có liên quan đến khách hàng, người cung ứng, các yêu cầu của luật pháp, chất lượng sản phẩm, tình hình cải tiến của các bộ phận và đội xây dựng khác…Có như vậy mới khiến mọi nhân viên tham gia đóng góp ý kiến chủ động, tổ chức mới tạo dựng được phong trào, huy động được tri thức của mọi nhân viên. Trao đổi thông tin là một quá trình chuyển tin từ người truyền thông tin đến người nhận. Khi trao đổi thông tin có thể sử dụng các hình thức, phương tiện khác nhau: bằng miệng, fax, thư điện tử, bảng tin, công văn… Một tổ chức cần có hai phương thức thông tin: phương thức dọc và phương thức ngang. Phương thức dọc được trao đổi giữa giám đốc, phó giám đốc với các cấp dưới như các bộ phận và các đội xây dựng. Phương thức ngang đề cập đến việc truyền thông tin đúng và giữa các cấp, quá trình, cá nhân với nhau tức là truyền tin trong cùng một cấp. Việc trao đổi thông tin có hiệu lực khi mỗi thành viên của Công ty chịu tác động của cả hai hệ thống trên sao cho giúp đỡ việc cải tiến hiệu năng của tổ chức trực tiếp hướng mọi người vào việc đạt được các mục tiêu chất lượng. 3.2.3.1.2. Cơ sở thực tiễn Như đã nêu ở trên, do đặc thù của ngành xây dựng, các đội thường đóng tại công trường, ở Hà Nội chỉ là trụ sở chính cho nên việc trao đổi thông tin nội bộ về quản lý chất lượng giữa giám đốc, các phòng ban và các đội gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, tăng cường trao đổi thông tin nội bộ nhằm đưa ra các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống quản lý chất lượng của Công ty và các đơn vị một cách thường xuyên từ lãnh đạo Công ty đến các đơn vị, người lao động và ngược lại. 3.2.3.2. Nội dung của giải pháp Để tăng cường trao đổi thông tin nội bộ, Công ty cần có những giải pháp sau: 3.2.3.2.1. Hội nghị điều độ sản xuất Cách thức áp dụng hội nghị điều độ sản xuất như sau: - Hội nghị này thường được áp dụng cho các công trình trọng điểm. - Thời gian: vào một buổi chiều cố định trong tuần nhưng ưu tiên vào các chiều cuối tuần để các đội có cơ hội tổng kết lại công tác quản lý chất lượng trong tuần vừa qua. - Địa điểm: tại công trường. - Chủ trì: giám đốc hoặc phó giám đốc. - Nội dung hội nghị: kiểm tra mục tiêu tiến độ, chất lượng sản phẩm, công tác quản lý chất lượng theo quy trình, hội ý và giải quyết kịp thời những khó khăn và vướng mắc nảy sinh (nếu có). 3.2.3.2.2. Hội ý chất lượng nhanh đầu giờ Cách thức tiến hành hội ý chất lượng nhanh đầu giờ: - Địa điểm: tại công trường hoặc tại Công ty. - Thành phần: giám đốc hoặc phó giám đốc, trưởng phòng các bộ phận tại Công ty, đội trưởng, đội phó sản xuất, cán bộ phụ trách tại công trường. - Thời gian: 20 phút ba buổi sáng trong tuần (thường là đầu tuần, giữa tuần và cuối tuần). - Nội dung: kiểm tra những công việc chủ yếu đã và đang thực hiện, những vướng mắc cần giải quyết, những công việc phát sinh và thay đổi so với kế hoạch, các thông tin về công tác quản lý chất lượng, thông tin về việc đảm bảo chất lượng công trường, hội ý và giải quyết những điểm không phù hợp nảy sinh. 3.2.4. Tăng cường công tác xử lý phản hồi của khách hàng và công tác đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng, luôn luôn coi khách hàng là số một. 3.2.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp 3.2.4.1.1. Cơ sở lý luận Trong nền kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi chất lượng sản phẩm trở thành một trong những căn cứ quan trọng nhất quyết định sự mua hàng của khách hàng thì việc xác định khách hàng và nhu cầu của họ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Khách hàng là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và phát triển khách hàng thông qua việc liên tục đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất. Các nghiên cứu cho thấy: để bán được sản phẩm dịch vụ cho một khách hàng mới thì tổ chức phải chi phí gấp hơn 6 lần so với việc giữ một khách hàng cũ. Một khách hàng không thỏa mãn sẽ chia sẻ sự khó chịu của họ cho từ 8-10 người khác. Nếu giữ được thêm khoảng 5% số lượng khách hàng ở lại với Công ty thì Công ty có thể gia tăng tới 85% lợi nhuận và 70% khách hàng có khiếu nại vẫn trung thành với Công ty nếu khiếu nại của họ được giải quyết thỏa đáng. Như vậy khách hàng là vô cùng quan trọng. Các Công ty cần phải giữ được càng nhiều khách hàng cũ càng tốt, hay nói cách khác, Công ty cần phát triển cao tỷ lệ duy trì khách hàng. Nền kinh tế khách hàng được đặc trưng bởi mong đợi vô bờ bến của khách hàng về tốc độ, sự dễ dàng và chất lượng của các giao dịch. Do đó việc hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng phải là mục tiêu của doanh nghiệp. Feigenbaum đã nói: “Nếu anh muốn thấy được chất lượng hàng hóa của anh thì hãy đi ra ngoài và hỏi người tiêu dùng”. Tăng cường xử lý phản hồi của khách hàng để giải quyết và xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng, đảm bảo uy tín và xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là một trong những kênh đánh giá sự hài lòng của khách hàng, tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng là một công cụ sống còn của cơ hội cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm, đem lại sự hài lòng cho khách hàng hiện tại và khách hàng tương lai. Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng còn là dịp để doanh nghiệp có cơ hội nhìn lại quá trình sản xuất kinh doanh của mình, xem xét quá trình đó đã hiệu quả chưa và kịp thời đưa ra những biện pháp khắc phục cũng như phòng ngừa cho phù hợp. 3.2.4.1.2. Cơ sở thực tiễn Như trên đã nói lên những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Công ty là do gặp khó khăn về trao đổi thông tin nên việc theo dõi phản hồi của khách hàng và đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng còn nhiều hạn chế vì thường ý kiến phản hồi của khách hàng chưa được cập nhật và thông suốt từ lãnh đạo đến các đội xây dựng. Bởi vậy, Công ty phải tiến hành thống nhất cách thức xử lý những khiếu nại của khách hàng để giải quyết những yêu cầu chính đáng và thu thập thông tin phục vụ việc đo lường sự hài lòng của khách hàng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của Công ty và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. 3.2.4.2. Nội dung của giải pháp Muốn vậy phải xác định khách hàng là ai, họ cần gì và phải làm như thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ. Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào, từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công đến việc bảo trì công trình, Công ty luôn cần tâm niệm rằng mình làm là vì “khách hàng”. Có như vậy chất lượng công trình mới được đảm bảo, khiếu nại của khách hàng sẽ giảm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Tăng cường công tác xử lý phản hồi của khách hàng, tạo lập mối quan hệ với khách hàng bằng nhiều phương thức: email, điện thoại, fax… Khi có khiếu nại của khách hàng phải giải quyết ngay. Phân loại các khiếu nại, tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Tùy thuộc vào từng khiếu nại mà có phương án xử lý nhất định: sửa chữa, phá bỏ và làm lại… Phân công trách nhiệm cho các cá nhân và bộ phận để quản lý khách hàng. Có sổ riêng để khi các ý kiến đánh giá, khiếu nại lặp lại thì lập phiếu yêu cầu hoạt động khắc phục, phòng ngừa và xử lý theo thủ tục. Có thể khái quát các bước xử lý phản hồi của khách hàng như sau: - Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng. - Phân tích để tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết. - Tổ chức thực hiện. Các bước tăng cường công tác đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng: - Phiếu đánh giá của khách hàng. - Biên bản nghiệm thu từng phần; biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. - Tổ chức thực hiện. 3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ 3.2.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp 3.2.5.1.1. Cơ sở lý luận Ta biết rằng công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng công trình cũng như quản lý chất lượng công trình. Trong quá trình sản xuất, yếu tố công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm làm ra, nếu công nghệ là tiên tiến và hiện đại thì nó cho phép chúng ta có được những chỉ tiêu chất lượng hoàn hảo hơn, có thể làm giảm chi phí trong quá trình sản xuất do đó mà hạ giá thành sản phẩm. Còn ngược lại với công nghệ lạc hậu, cũ kỹ thì không những ta không thể kiểm soát được, khống chế được các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất mà còn gây lãnh phí về thời gian, nguyên vật liệu, sức lao động…làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm, nhiều khi sản phẩm làm ra không đủ chất lượng đành phải loại bỏ gây lãnh phí và tốn kém. Như vậy trong quá trình sản xuất, muốn có được những sản phẩm có chất lượng cao với mức giá hợp lý thì phải được trang bị một hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại. Trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ có một số vai trò chủ yếu như là các công cụ, phương tiện kiểm tra, phân tích, giám sát cũng như các phương tiện thông tin liên lạc. Các công nghệ trong quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng mà được trang bị đầy đủ, tiên tiến, hiện đại thì nó đảm bảo cho việc kiểm tra được rõ ràng chính xác, quá trình nắm bắt cũng như truyền đạt thông tin được tiến hành một cách nhanh, chính xác, gọn và kịp thời. Ngược lại, nếu các công nghệ trong quản lý mà không được trang bị đầy đủ, hoặc lạc hậu thì nó làm cho công tác kiểm tra trở lên khó khăn hơn, kết quả kiểm tra thường có độ chính xác thấp, việc phân tích chất lượng thường chậm trễ, thiếu chính xác…Do vậy, muốn quản lý chất lượng có hiệu quả thì cần thiết phải trang bị một cách đầy đủ hệ thống thiết bị máy móc và hệ thống này phải đảm bảo tính tiên tiến hiện đại. 3.2.5.1.2. Cơ sở thực tiễn Xuất phát từ thực tiễn quản lý chất lượng công trình của Công ty và xu hướng phát triển của công trình xây dựng trong những năm gần đây: Hiện nay trong quản lý nói chung và quản lý chất lượng sản phẩm nói riêng, hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đã được trang bị một cách khá đầy đủ từ các phương tiện kiểm tra bình thường đến các phương tiện kiểm tra tiên tiến hiện đại nhưng hiềm một điều thực tế các công nghệ này chưa được sử dụng đúng mức, nó gần như là một đồ trưng bày, có cho đủ. Thực trạng này đòi hỏi Công ty phải tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng một cách có hiệu quả các công nghệ đã có trong quản lý để đạt kết quả cao trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm - chất lượng công trình xây dựng. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ xây dựng trong vài năm gần đây là kết quả của đường lối đổi mới nền kinh tế quốc dân và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Sự gia tăng nhanh chóng của các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng đã đặt ra yêu cầu mới cho đổi mới và hoàn thiện công nghệ máy móc xây dựng của Công ty nhằm phục vụ mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài của mình. Trước đây, nguồn vốn đầu tư chủ yếu của Công ty là do Nhà nước cấp, quản lý đầu tư Nhà nước, thực hiện cũng là Nhà nước. Từ đặc điểm hành chính bao cấp này dẫn đến sự thiếu coi trọng chất lượng công trình. Hiện nay do chơ chế thị trường người chủ đầu tư công trình muốn có công trình đẹp nhất, tốt nhất mà nhà thầu xây dựng muốn có chi phí thấp nhất trong thiết kế và thi công xây lắp, do vậy mà cần phải có một hệ thống công nghệ hiện đại tiên tiến để tăng cường hiệu quả vốn đầu tư và thi công xây lắp. Các loại công trình trong giai đoạn hiện nay rất đa dạng và có yêu cầu cao về nhiều mặt, nhiều công trình cao tầng, kiến trúc đa dạng đòi hỏi kết cấu và trang thiết bị, tiện nghi hiện đại, sử dụng nhiều loại vật liệu mới, có yêu cầu về mỹ quan cũng như độ bền vững cao. Yêu cầu thời gian thi công ngắn, chi phí xây dựng và vận hành công trình hợp lý. Mặt khác nhiều công trình sử dụng vốn nước ngoài cũng như các công trình liên doanh yêu cầu chất lượng cao, theo tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài đòi hỏi công nghệ xây dựng đổi mới, hoàn thiện. Bên cạnh đó do máy móc của Công ty không đủ nên nhiều khi Công ty phải đi thuê ở bên ngoài. Thời gian qua do trình độ công nghệ xây lắp của Công ty còn thấp, chủ yếu vẫn đang sử dụng các phương tiện, vật liệu xây dựng, công nghệ mang tính truyền thống, hiệu quả kinh tế thấp, tốc độ xây dựng chậm, mặt bằng thi công ảnh hưởng nhiều đến công tác môi trường, đó cũng là nguyên nhân tạo nên những khó khăn làm cho việc đáp ứng các giải pháp kết cấu và hình thức kiến trúc hiện đại. 3.2.5.2. Nội dung giải pháp Từ những cơ sở lý luận trên đặt ra yêu cầu cấp bách với Công ty hiện nay là phải tìm cách nâng cao trình độ công nghệ của mình một cách nhanh nhất để nắm bắt, đi tắt, làm chủ công nghệ hiện đại; từ đó tạo sức mạnh, ưu thế trên thị trường xây dựng trong nước cũng như tạo điều kiện trong nước có khả năng vươn ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là một số nước láng giềng trong khu vực… Trong thời gian vừa qua, Công ty đã tiến hành đổi mới và mua sắm một số thiết bị máy móc mới như công nghệ thi công khoan cọc nhồi, công nghệ kéo căng ứng trước thi công cốt thép của Pháp, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế là hầu hết các công nghệ mới này mới chỉ được đầu tư mua sắm để đi vào hoạt động chứ chưa kịp thời đầu tư nắm bắt sâu về công nghệ, việc tổng kết rút kinh nghiệm nhận chuyển giao và phân tích, đánh giá các công nghệ xây dựng vẫn chưa được thực hiện. Từ những lý do trên xét thấy Công ty cần nhanh chóng đổi mới đầu tư tăng cường trình độ công nghệ xây dựng của mình theo các khía cạnh sau: Trước hết Công ty phải ý thức được trong việc đổi mới công nghệ và đầu tư cho công nghệ có ý nghĩa chiến lược cho sự sống còn trong sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiến hành đầu tư phát triển các công nghệ tiên tiến về thiết kế và thi công các loại công trình cao tầng. Đầu tư phát triển các công nghệ đảm bảo an toàn, chất lượng đặc biệt coi trọng các giải pháp công nghệ mới về nền móng trong trường hợp đất yếu, giải pháp về công nghệ kỹ thuật công trình đảm bảo với điều kiện khí hậu và môi trường Việt Nam, bảo đảm an toàn phòng hỏa, tiết kiệm sử dụng năng lượng… Đầu tư phát triển công nghệ sản xuất trang thiết bị hiện đại trong kinh doanh. Muốn đạt được những công trình có chất lượng cao phải sử dụng trang thiết bị hiện đại và đồng bộ. Hiện nay những công nghệ sản xuất, trang bị mà Công ty cần và có thể đầu tư phát triển bao gồm: Công nghệ giàn giáo, công nghệ vận chuyển theo chiều cao cần trục tháp, cần cẩu bánh xích và bánh hơi, vận thăng; công nghệ bê tông các loại; công nghệ chế độ các loại cầu kiện, cốp pha kim loại, kích căng ứng xuất trước; các loại máy đào đất… Hình thành và trang bị hệ thống máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng của các bộ phận. Hệ thống các máy móc thiết bị, dụng cụ kiểm tra chất lượng là một bộ phận hết sức quan trọng trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nó là bộ phận không thể thiếu được bởi lẽ nó là tiếng nói bằng số trong công tác quản lý chất lượng xây dựng. Nếu như khách hàng không có hệ thống máy móc, công cụ này thì không thể có cách gì xác định chất lượng công trình cao hay thấp của công trình. Hiện nay tại Công ty, hệ thống máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng đã bước đầu được trang bị, nhưng với xu hướng quốc tế hóa như hiện nay, để Công ty có nhiều khả năng và cơ hội liên doanh hợp tác với những hãng xây dựng nước ngoài cùng thi công xây lắp các công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao, độ chính xác lớn thì yêu cầu đặt ra với Công ty là cần tiếp tục đầu tư trang thiết bị hệ thống máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng hiện đại, đầy đủ các công cụ này có độ chính xác cao, tốc độ xử lý thông tin nhanh, dễ dàng thuận tiện trong sử dụng và được thừa nhận của cộng đồng. Với tình hình như hiện nay thì Công ty cần trang bị một số loại máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng công trình sau: - Máy siêu âm để kiểm tra độ khít kín của mối hàn. - Máy súng bắn điện tử để kiểm tra cường độ bê tông. - Máy động lực thủy tĩnh để kiểm tra tâm mốc. - Đồng hồ vạn năng để kiểm tra các thiết bị điện chống sét. - Máy bơm áp lực để kiểm tra các đường ống. 3.2.6. Kiến nghị với Nhà nước. Vấn đề chất lượng chịu tác động trực tiếp của quy luật cung cầu. Ngày nay yêu cầu về chất lượng không chỉ là đối với sản phẩm mà còn là yêu cầu về an toàn, tiện ích, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khan hiếm…Để đáp ứng những đòi hỏi đó, trách nhiệm quản lý chất lượng không chỉ thuộc về doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của các nhà quản lý cấp vĩ mô đặc biệt là Nhà nước - Xu thế hội nhập Kinh tế quốc tế như hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp bài toán về nâng cao chất lượng để tăng cường khả năng cạnh tranh. Muốn vậy Nhà nước phải có những định hướng cơ bản về đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế cho công tác chất lượng. Hoàn thiện hơn nữa những tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản hướng dẫn quản lý chất lượng để làm cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng. - Tăng cường hợp tác với các tổ chức ở các nước để nâng cao trình độ chất lượng và quản lý chất lượng cho toàn ngành xây dựng và cả nước - Đảm bảo hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhập khấu phục vụ cho thi công công trình phải đáp ứng được yêu cầu vê sinh, an toàn cho quá trình thi công, không nhập khẩu những sản phẩm phế thải từ các nước trên thế giới. Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại địa phương còn nhiêu chồng chéo, không rõ ràng, thiếu tính đồng bộ. Do đó phải nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước . Cụ thể - Đổi mới trong quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Đổi mới nhận thức về quản lý Nhà nước. Nhà nước cần tập trung xây dựng các văn bản quy phạm phát luật phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của thị trường. Đổi mới tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình. Cần có sự phân định rõ ràng chức năng của từng cơ quan. Đổi mới cách thức quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Phải đổi mới công nghệ quản lý Nhà nước nhằm từ bỏ phương pháp quản lý cứng nhắc, can thiệp trực tiếp quá sâu về chuyên môn mà không phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình. Cần hướng tới sự phân công tinh vi hơn, chuyên nghiệp hơn . - Xây dựng đội ngũ các bộ công chức trong cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Lực lượng cán bộ phải được bồi dưỡng những kiến thức mới về quản lý chất lượng và phải được sát hạch. Ai không thỏa mãn các tiêu chí thì chuyển sang các lĩnh vực khác. Xây dựng nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với đội ngũ công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. KẾT LUẬN Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Kéo theo đó là sự phát triển của rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực xây dựng, rất nhiều công trình hiện đại, chất lượng cao sẽ được mọc lên. Đó chính là xu thế phát triển của xã hội. Điều này đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, nâng cao phát triển, có đủ khả năng xây dựng những công trình yêu cầu cao. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long cũng không nằm ngoài quy luật đó. Muốn dứng vững, cạnh tranh trên thị trường Công ty phải luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị đặc biệt là công tác quản trị chất lượng, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, phát huy được sức mạnh của toàn thể cán bộ công nhân viên. Trải qua một quá trình xây dựng và phát triển tuy kết quả đạt được còn chưa cao nhưng những gì mà cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long mang lại là rất đáng trân trọng. Hi vọng rằng với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty sẽ đạt được nhiều thành công trong tương lai. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đã tạo điều kiện cho em vào thực tập cũng như đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp. Em xin được chân thành cám ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thu Thủy đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Những ý kiến quý báu của cô không chỉ giúp đỡ em trong giai đoạn thực tâp, làm chuyên đề tốt nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công việc sau này. Cuối cùng em xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm chuyên đề tốt nghiệp. Những kiến thức và kinh nghiệm mà các thầy cô đã mang lại cho em là vô cùng quý báu. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Lao động – Xã hội. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nxb Lao động – Xã hội. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao động – Xã hội. Nguyễn Ngọc Huyền (2003), Giáo trình Quản trị chi phí kinh doanh, Nxb Thống kê Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống Kê. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Báo cáo kết quả kinh doanh; Bảng cân đối kế toán năm 2004; 2005; 2006; 2007; 2008, Phòng Kế toán. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Quá trình hình thành; Cơ cấu tổ chức; Đặc điểm về công nghệ; Bảng lương; số liệu về Máy móc trang thiết bị; số liệu về các công trình đã và đang thi công, Phòng Kinh tế - Kế hoạch. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Kết quả chất lượng công trình, Phòng Kinh tế - Kế hoạch. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Các biên bản nghiệm thu; Nhật ký thi công công trình, Phòng Quản lý kỹ thuật – Vật tư. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình. Nguyến Tiến Cường, Áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 trong xây dựng. 46 – 03, Quản trị kinh doanh Công nghiệp, Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống chất lượng theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 tại Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân 46 – 27, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông. Thực trạng và giải pháp, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 44 – 05, Quản lý chất lượng công trình tại Công ty cổ phần đầu tư số 4, Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế quốc dân. http://www.cucgiamdinh.gov.vn http://www.tcvn.gov.vn http://www.xaydung.gov.vn http://laws.dongnai.gov.vn http://vietnamnet.vn http://dantri.com NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chúc bộ máy quản trị 8 Bảng 1.3a Một số công trình trọng điểm 15 Bảng 1.3b Bảng doanh thu, lợi nhuận 17 Biểu đồ 1.3c Biểu đồ tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế 17 Sơ đồ 1.4.2a Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi 20 Sơ đồ 1.4.2b Quy trình thi công và nghiệm thu công trình cầu 21 Sơ đồ 1.4.2c Quy trình thi công và nghiệm thu công trình đường 22 Bảng 1.4.4 Danh mục một số thiết bị thi công 26 Bảng 1.4.5 Bảng thống kê nhân lực năm 2008 27 Bảng 1.4.7a Bảng tổng hợp số liệu tài chính 31 Bảng 1.4.7b Một số chỉ tiêu tài chính 32 Bảng 2.1 Một số công trình đạt chất lượng cao 38 Bảng 2.2.4.2 Định mức nguyên vật liệu của các hạng mục thi công công trình mở rộng tuyến đường Nội Bài – Bắc NInh 45 Bảng 2.3.6 Số vụ tai nạn lao động 58 MỤC LỤC Trang Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thu Thủy SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A Đổ bê tông dầm cột mặt cầu Đạt Không đạt Đổ bê tông móng cầu Đào đất móng cầu Bơm cạn nước Đặt bờ vây Nhận mặt bằng thi công Xử lý Bàn giao Nghiệm thu Công tác xây lát Công tác bêtông Đào đất Đào xúc Nhận mặt bằng thi công HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC VẬT TƯ, THIẾT BỊ PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT Phòng Vật tư – Thiết bị Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Kế hoạch Phòng Kinh tế - Kỹ thuật Xưởng sửa chữa Đội xây dựng số… Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 10 Xưởng bê tông Xây kè đá Đắp đất 2 mặt đầu cầu Nghiệm thu Đạt Không đạt Bàn giao Xử lý Nhận mặt bằng thi công Dọn dẹp mặt bằng thi công Đào nền đánh cấp Thi công nền đường Gia cố mái đường Cấp phối sỏi quội Cấp phối đá dăm Cấp phối đá dăm Thi công mặt đường Hoàn htiện mặt đương Không đạt Đạt Ngiệm thu Bàn giao Xử lý