vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2021
tôi cũng khá tương đồng với M.N.Chowta và
cộng sự.4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng
độ C – Peptide lúc đói ở nhóm bệnh nhân có
MAU và không có MAU lần lượt là: 0,72 ± 0,34
nmol/l và 0,88 ± 0,35 nmol/l. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p <0,05 (p = 0,047, Mann –
Whitney U Test). Ngoài ra chúng tôi cũng nhận
thấy có sự tương quan nghịch biến mức độ vừa
phải giữa nồng độ C – Peptide lúc đói với nồng
độ albumin niệu (Spearman Test, r = -0,352, p =
0,001). Kết quả này cũng tương tự với nghiên
cứu của Maimoona Mushtaq Masoom và cộng
sự5cũng nhưS. Bo và cộng sự6. Cơ chế về C –
Peptide tác động đến chức năng thận vẫn còn
chưa được làm rõ. Tuy nhiên có thể C – Peptide
có ảnh hưởng đến việc giảm albumin niệu, dựa
trên nghiên cứu của Mats Sjoquist và cộng sự thí
nghiệm trên chuột.7Cũng trong nghiên cứu của
chúng tôi, nồng độ C – Peptide lúc đói trên nhóm
bệnh nhân có BVMĐTĐ và không có BVMĐTĐ lần
lượt là: 0,72 ± 0,33 nmol/lvà 0,9 ± 0,36 nmol/l.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <
0,05 (p = 0,041, Mann – Whitney U Test). Điều
này phù hợp với nhận xét của S.Bo và cộng sự6.
V. KẾT LUẬN
- Nồng độ C – Peptide lúc đói trên nhóm
bệnh nhân nghiên cứu là 0,83 ± 0,35 nmol/l.
- Có mối tương quan nghịch biến mức độ vừa
phải giữa nồng độ C – Peptide lúc đói với nồng
độ Albumin niệu. Nhóm bệnh nhân có MAU có
nồng độ C – Peptide thấp hơn so với nhóm bệnh
nhân không có MAU. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
- Nồng độ C – Peptide lúc đói giảm liên quan
có ý nghĩa tới BVMĐTĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gross JL, de Azevedo MJ, Silveiro SP, Canani
LH, Caramori ML, Zelmanovitz T. Diabetic
nephropathy:
diagnosis,
prevention,
and
treatment. Diabetes Care. 2005;28(1):164-176.
doi:10.2337/diacare.28.1.164
2. Ahmad T, Ulhaq I, Mawani M, Islam N.
Microalbuminuria in Type-2 Diabetes Mellitus; the
tip of iceberg of diabetic complications. Pak J Med
Sci. 2017;33(3):519-523. doi:10.12669/ pjms.333.12537
3. Yau JWY, Rogers SL, Kawasaki R, et al. Global
prevalence and major risk factors of diabetic
retinopathy. Diabetes Care. 2012;35(3):556-564.
doi:10.2337/dc11-1909
4. Chowta MN, Adhikari PM, Chowta NK,
Shenoy AK, D’Souza S. Serum C peptide level
and renal function in diabetes mellitus. Indian J
Nephrol. 2010;20(1):25-28. doi:10.4103/09714065.62093
5. Masoom MM, Albiladi F. C-Peptide as a Marker
for Diabetic Nephropathy. Intern Med Open Access.
2017; 07(03). doi:10.4172/2165-8048. 1000245
6. Bo S, Cavallo-Perin P, Gentile L, Repetti E,
Pagano G. Relationship of residual beta-cell
function,
metabolic
control
and
chronic
complications in type 2 diabetes mellitus. Acta
Diabetol.
2000;37(3):125-129.
doi:10.1007/s005920070014
7. Sjöquist M, Huang W, Johansson BL. Effects
of C-peptide on renal function at the early stage of
experimental diabetes. Kidney Int. 1998; 54(3):
758-764. doi:10.1046/j.1523-1755.1998.00074.x
SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA DELTA
CHO MỘT SỐ XÉT NGHIỆM HÓA SINH
Trần Thị Chi Mai1, Nguyễn Thị Tùy Châu2
TÓM TẮT
23
Kiểm tra delta (Delta check) là phương pháp kiểm
soát chất lượng so sánh kết quả xét nghiệm hiện tại
và kết quả trước đây của cùng một bệnh nhân phát
hiện xem sự khác biệt giữa hai kết quả có vượt quá
các tiêu chí được xác định trước hay không. Kiểm tra
delta đảm bảo phát hiện các lỗi giai đoạn trước xét
nghiệm, lỗi sao chép và lỗi ngẫu nhiên không thể phát
1Trường
2Bệnh
Đại học Y Hà Nội
viện Thanh Nhàn Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Tùy Châu
Email: anhchau2016hs@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.6.2021
Ngày phản biện khoa học: 16.8.2021
Ngày duyệt bài: 24.8.2021
88
hiện được bằng các phương pháp kiểm soát chất
lượng thường được sử dụng, do đó cải thiện độ tin
cậy của các xét nghiệm. Nghiên cứu được tiến hành
nhằm so sánh phân bố số liệu của khác biệt delta và
thay đổi phần trăm delta cho một số xét nghiệm hoá
sinh trên bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Thu thập các
cặp kết quả xét nghiệm của bệnh nhân được tiến
hành trên cùng một máy hóa sinh tự động. Phân bố
khác biệt delta ở các mức phân vị trên bệnh nhân nội
trú của xét nghiệm Glucose, AST, ALT, Natri, Kali, Clo,
Canxi lớn hơn so với trên bệnh nhân ngoại trú. Với xét
nghiệm Urê và Creatinin, phân bố khác biệt delta trên
bệnh nhân nội và ngoại trú có xu hướng tương tự
nhau. Khi so sánh với bệnh nhân nội trú, phân vị thứ
50, 95, 97.5 và 99 của thay đổi phần trăm delta của
các xét nghiệm urê, creatinin, glucose, canxi trên
bệnh nhân ngoại trú nhỏ hơn; trong khi AST, ALT,
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2021
Natri, Kali, Clo lại có xu hướng ngược lại. Kết quả này
cho thấy việc phân chia bệnh nhân thành nhóm nội
trú và ngoại trú là thích hợp để xác định các ngưỡng
kiểm tra delta phù hợp cho mỗi đối tượng này.
Từ khóa: Kiểm tra delta, khác biệt delta, thay đổi
phần trăm delta, bệnh nhân nội trú, bệnh nhân ngoại
trú.
SUMMARY
DELTA CHECKS COMPARED FOR SELECTED
BIOCHEMISTRY TESTS
Delta check is a quality control method that
compares current and previous test results of patients
and detects whether the difference between the two
results exceeds pre-defined criteria. Delta check
methods ensure the detection of pre-analytical errors,
clerial errors, and random errors that cannot be
detected using commonly used quality control
methods, thereby improving the reliability of clinical
tests. The study was conducted to compare the
distribution of delta difference and delta percent
change for several biochemical tests in inpatients and
outpatients. The paired of patient test results obtained
on the same automated biochemistry analyser for 9
clinical chemistry tests were collected from inpatients
and outpatients. The distribution of delta difference of
glucose, AST, ALT, sodium, potassium, chloride,
calcium tests at several percentiles in inpatients was
larger than in outpatients. For urea and creatinine
tests, the distribution of delta differences in inpatients
and outpatients tended to be similar. When compared
with inpatients, the 50th, 95th, 97.5th, and 99th
percentiles of the delta percent change of the urea,
creatinine, glucose, calcium tests in the outpatients
were smaller; while AST, ALT, sodium,potassium,
chloride tended to be larger. This result suggests that
it is needed to divide patients into inpatient and
outpatient groups to determine appropriate delta
check thresholds for each of these subjects.
Keywords: Delta check, delta difference, delta
percent change, inpatient, outpatient.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo dõi sự thay đổi trên lâm sàng ở bệnh
nhân là một lý do phổ biến để chỉ định các xét
nghiệm. Những thay đổi trong kết quả xét
nghiệm ở các mẫu liên tiếp trên cùng bệnh nhân
có thể xảy ra do nhiều yếu tố khác nhau: giai
đoạn trước xét nghiệm, xét nghiệm, sau xét
nghiệm, biến thiên sinh học, các yếu tố sinh lý
bệnh và sai số. Bên cạnh kiểm tra chất lượng xét
nghiệm, nhu cầu về các quy trình đảm bảo chất
lượng khác phát sinh do sai sót xảy ra nhiều
nhất ở giai đoạn trước xét nghiệm[1], gần 50%
trong số này có liên quan đến thu thập mẫu và
lỗi ghi nhãn [2]. Kiểm tra Delta (Delta check) là
phương pháp kiểm soát chất lượng so sánh kết
quả xét nghiệm hiện tại và kết quả trước đây
của cùng một bệnh nhân phát hiện xem sự khác
biệt giữa hai kết quả có vượt quá các tiêu chí
được xác định trước hay không. Nếu chênh lệch
nhỏ hơn tiêu chí được xác định trước, kết quả sẽ
được báo cáo tự động; tuy nhiên nếu sự khác
biệt vượt quá các tiêu chí được xác định trước,
kết quả chỉ được trả sau khi nhân viên phòng xét
nghiệm xem xét và xác nhận thủ công[3],[4].
Kiểm tra Delta đảm bảo phát hiện các lỗi giai
đoạn trước xét nghiệm, lỗi sao chép và lỗi ngẫu
nhiên không thể phát hiện được bằng các
phương pháp kiểm soát chất lượng thường được
sử dụng, do đó cải thiện độ tin cậy của các xét
nghiệm lâm sàng [5],[6]. Tuy nhiên việc sử dụng
quá mức hoặc không phù hợp các phương pháp
kiểm tra delta có thể làm chậm thời gian trả kết
quả và tăng khối lượng công việc do cần phải
xác nhận thêm các kết quả xét nghiệm bằng
phương pháp thủcông. Do đó việc sử dụng các
phương pháp kiểm tra delta thích hợp nhất trong
phòng xét nghiệm có thể giảm thiểu khối lượng
công việc và cải thiện tốc độ phát hiện lỗi
[5],[6]. Hầu hết các phòng xét nghiệm đều dựa
trên một trong 4 phương pháp kiểm tra delta là:
khác biệt delta (delta difference), thay đổi phần
trăm delta (delta percent change), khác biệt tỷ lệ
(rate difference) và thay đổi phần trăm tỷ lệ
(rate percent change) cho mỗi xét nghiệm [7].
Một thách thức lớn trong lựa chọn phương pháp
kiểm tra delta là không có các tiêu chuẩn lựa
chọn cụ thể được xác lập. Hơn nữa các đặc điểm
lâm sàng của bệnh nhân có thể cần phải xem xét
khi lựa chọn phương pháp kiểm tra delta thích
hợp. Một số tình trạng bệnh nặng của bệnh nhân
nội trú sẽ có thể gây ra những thay đổi lớn về
kết quả xét nghiệm, trong khi đó các bệnh nhân
ngoại trú thường có tình trạng ổn định hơn.
Theo hiểu biết của chúng tôi, ở Việt Nam
chưa có nhiều báo cáo về các phương pháp kiểm
tra delta áp dụng trong phòng xét nghiệm. Để
tìm hiểu về các phương pháp kiểm tra delta, lựa
chọn phương pháp thích hợp cho từng xét
nghiệm, đề tài này được thực hiện với mục tiêu:
So sánh phân bố số liệu của khác biệt delta
(delta difference) và thay đổi phần trăm delta
(delta percent change) cho một số xét nghiệm
hoá sinh trên bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu. Lựa chọn một số
các xét nghiệm hoá sinh thường được chỉ định
để theo dõi bệnh nhân: Natri, Kali, Clo, Canxi,
Glucose, Urê, Creatinin, AST, ALT.
Thu thập kết quả các xét nghiệm trên trong
vòng 6 tháng: các cặp kết quả trên cùng bệnh
nhân, bệnh nhân ngoại trú và nội trú.
Các xét nghiệm được thực hiện trên bệnh
nhân tại Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn, Hà Nội
89
vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2021
từ tháng 08/2020 đến tháng 02/2021
Đối tượng bệnh nhân: Bệnh nhân nội trú và
ngoại trú, cả nam và nữ, độ tuổi chọn bệnh nhân
từ trên 18 tuổi.
2. Phương pháp
-Thiết kế nghiên cứu trước sau, chọn mẫu có
chủ đích, cỡ mẫu thuận tiện
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu như:
tuổi, giới, kết quả xét nghiệm
- Tính toán và mô tả phân bố của kiểm tra
delta bằng phần mền Excel:
+ Khác biệt delta= Delta Difference (DD)=
(Kết quả xét nghiệm hiện tại- Kết quả xét
nghiệm trước đó)
+ Thay đổi phần trăm delta= Delta percent
change (DPC) = (kết quả cao- kết quả thấp) /kết
quả thấp x100%
3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ
thu thập số liệu sẵn có của Phòng xét nghiệm
không ảnh hưởng đến bệnh nhân (không lấy
mẫu, không làm thêm xét nghiệm, không can
thiệp…). Giữ bí mật về thông tin cá nhân của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã thu thập số liệu trên 555 bệnh
nhân nội trú và 455 ngoại trú, trong đó có 512
bệnh nhân nam, 498 bệnh nhân nữ. Nam nhỏ
nhất là 18 tuôi, lớn nhất là 99 tuổi, nữ nhỏ nhất
18 tuổi và lớn nhất 97 tuổi.
Bảng 1. Khác biệt delta trên bệnh nhân nội trú
Khác biệt delta (DD) *Phân vị
Xét nghiệm
Số cặp
(đơn vị đo)
kết quả
1
2.5
5
50
95
97.5
99
Urê (mmol/L)
-21.43
-13.5
-9.14
-0.10
10.64
15.7
20.35
1215
Creatinin(µmol/L)
-251.4
-159.6
-84.3
-4.8
67.97
101.48 154.76
904
Glucose(mmol/L)
-17.05
-9.55
-7.3
-0.4
5.17
7.56
8.19
208
AST(U/L)
-690.85 -442.8 -267.56 -4.95
67.86
136.36
258.8
845
ALT(UL)
-718.35 -442.0
-195.1
-2.00
79.85
150.08 300.23
845
Natri(mmol/L)
-14.59
-10.0
-7.00
1.00
8.00
10.00
15.59
1441
Kali(mmol/L)
-2.35
-1.60
-1.30
0.00
1.20
1.50
1.85
1141
Clo (mmol/L)
-14.5
-12.0
-9.0
0.00
9.00
12.00
14.57
1141
Canxi (mmol/L)
-0.59
-0.58
-0.51
0.00
0.27
0.35
0.42
53
*Khác biệt delta = Delta Difference (DD) =
quả xét nghiệm hiện tại thấp hơn trước đó, có
(Kết quả xét nghiệm hiện tại- Kết quả xét bệnh nhân kết quả xét nghiệm hiện tại cao hơn
nghiệm trước đó) (đơn vị của DD chính là đơn vị
trước đó. Các xét nghiệm điện giải đồ, urê có
đo lường)
phân phối đối xứng. Các xét nghiệm Creatinin,
Nhận xét: Ở bệnh nhân nội trú, tất cả các Glucose, AST, ALT, Canxi phối không đối xứng và
xét nghiệm đều có DD ở cả hai phía của 0 (cả
có xu hướng lệch âm (tức là kết quả hiện tại có
giá trị âm và dương), tức là có bệnh nhân có kết
xu hướng thấp hơn kết quả xét nghiệm trước đó).
Bảng 2. Kết quả khác biệt delta trên bệnh nhân ngoại trú
Khác biệt delta (DD)* Phân vị
Xét nghiệm
Số cặp
(đơn vị đo)
kết quả
1
2.5
5
50
95
97.5
99
Urê (mmol/L)
-28.40
-24.62 -12.27
1.00
11.50
12.68
23.0
190
Creatinin (µmol/L) -210.24 -43.97 -29.77
0.15
193.87 242.84 314.59
462
Glucose (mmol/L)
-6.12
-4.10
-1.91
0.89
2.30
3.52
7.76
1077
AST (U/L)
-56.11
-30.08 -18.91
-0.20
18.40
32.75
128.12
896
ALT (UL)
-76.85
-43.94 -23.10
-1.10
19.73
28.66
62.84
896
Natri (mmol/L)
-24.00
-9.00
-5.00
-1.00
6.00
7.00
9.80
158
Kali (mmol/L)
-0.74
-0.70
-0.50
0.10
0.80
0.90
1.24
158
Clo (mmol/L)
-13.00
-10.05
-5.00
0.00
5.05
7.00
9.23
158
Canxi (mmol/L)
-0.34
-0.28
-0.19
-0.01
0.20
0.30
0.35
128
giá trị âm và dương), tức là có bệnh nhân có kết
*Khác biệt delta = Delta Difference (DD) =
(Kết quả xét nghiệm hiện tại- Kết quả xét quả xét nghiệm hiện tại thấp hơn trước đó, có
bệnh nhân kết quả xét nghiệm hiện tại cao hơn
nghiệm trước đó) (đơn vị của DD chính là đơn vị
trước đó. Trong số các xét nghiệm thì canxi
đo lường)
Nhận xét: Ở bệnh nhân ngoại trú, tất cả các phân phối đối xứng, các xét nghiệm còn lại phân
xét nghiệm đều có DD ở cả hai phía của 0 (cả phối không đối xứng.
90
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2021
Bảng 3. Kết quả thay đổi phần trăm delta trên bệnh nhân nội trú
Thay đổi phần trăm delta (%) *Phân vị
Xét nghiệm
(đơn vị đo)
1
2.5
5
50
95
97.5
99
Urê (mmol/L)
0.00
0.84
2.24
32.14
195.66
276.69
432.82
Creatinin (µmol/L)
0.13
0.55
1.23
14.68
92.46
138.4
212.99
Glucose (mmol/L)
0.00
1.26
1.75
6.43
135.7
228.5
316.7
AST(U/L)
0.55
1.55
3.37
31.37
78.77
87.31
92.42
ALT(UL)
0.78
1.70
3.12
30.50
74.64
85.96
91.72
Natri(mmol/L)
0.00
0.00
0.00
1.96
7.80
10.29
16.10
Kali (mmol/L)
0.00
0.00
0.00
11.76
51.72
62.96
87.5
Chlorid(mmol/L)
0.00
0.00
0.00
2.97
12.64
15.64
18.94
Canxi (mmol/L)
0.00
0.00
0.00
2.49
11.72
18.1
21.76
*Thay đổi phần trăm delta= Delta percent change = (kết quả cao- kết quả thấp) /kết quả thấp
x100% (đơn vị đo là %).
Nhận xét: Phần lớn các xét nghiệm có phân vị thứ 1 là 0 % (6/9 xét nghiệm) và xấp xỉ với 0 %.
Điều này phù hợp với trung vị các kết quả xét nghiệm hiện tại xấp xỉ với trung vị kết quả xét nghiệm
trước đó, do vậy thay đổi phần trăm delta xấp xỉ với 0. Phân vị thứ 95 của của các xét nghiệm Natri,
Clo, Canxi < 20%, các xét nghiệm Kali, AST, ALT, Urê > 50%, các xét nghiệm creatinine và glucose
đều > 100%.
Bảng 4. Kết quả thay đổi phần trăm delta trên bệnh nhân ngoại trú
Thay đổi phần trăm delta (%) *Phân vị
Xét nghiệm
(đơn vị đo)
1
2.5
5
50
95
97.5
Urê (mmol/L)
1.0
1.19
2.10
21.70
98.18
222.94
Creatinin(mmol/L)
0.18
0.37
0.76
7.34
35.33
44.19
Glucose(mmol/L)
0.00
1.71
4.53
11.68
54.22
89.60
AST(U/L)
0.36
0.80
1.61
16.98
103.50
132.54
ALT(UL)
0.62
1.36
2.27
24.77
127.49
185.28
Natri(mmol/L)
0.00
0.00
0.00
1.45
5.55
11.47
Kali(mmol/L)
0.00
0.00
0.00
5.88
21.14
24.30
Chlorid(mmol/L)
0.00
0.00
0.00
1.98
8.65
12.40
Calcium(mmol/L)
0.00
0.41
0.42
2.59
13.36
15.80
*Thay đổi phần trăm delta = Delta percent change = (kết quả cao- kết quả thấp)/kết
x100%
Nhận xét: Ngoại trừ xét nghiệm urê phân vị
1 là 1.0 (%) còn các xét nghiệm khác đều nhỏ
hơn 1 và xấp xỉ 0 (%). Điều này phù hợp với
trung vị các kết quả xét nghiệm hiện tại xấp xỉ với
trung vị kết quả xét nghiệm trước đó, do vậy thay
đổi phần trăm delta xấp xỉ với 0. Phân vị thứ 95
của của các xét nghiệm Natri, Clo, Canxi < 20%,
các xét nghiệm Kali, creatinin < 50%, Glucose,
ure > 50%, các xét nghiệm AST, ALT > 100%.
IV. BÀN LUẬN
Các phương pháp kiểm tra delta đảm bảo
phát hiện các sai sót trước xét nghiệm, sai số
ngẫu nhiên không thể phát hiện được bằng các
phương pháp kiểm tra chất lượng xét nghiệm
thường dùng, do vậy làm cải thiện độ tin cậy của
kết quả xét nghiệm. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi mô tả phân phối của cả 2 phương
pháp kiểm tra delta thường được sử dụng: khác
biệt delta (delta difference), thay đổi phần trăm
delta (delta percent change). Các xét nghiệm
99
522
57.21
127.57
217.64
266.46
23.69
34.78
14.94
18.62
quả thấp
nghiên cứu bao gồm: urê, creatinin, glucose,
ASI, ALT, điện giải đồ (natri, kali, clo) và canxi.
Trong nghiên cứu này, phân bố kiểm tra delta
theo cả 2 phương pháp được mô tả và được
phân chia theo 2 nhóm bệnh nhân nội trú và
ngoại trú. Các bệnh nhân nội trú, đặc biệt bệnh
nhân nặng và có can thiệp điều trị tích cực,
thường có sự thay đổi kết quả xét nghiệm nhiều
hơn; do vậy việc sử dụng các ngưỡng cảnh báo
delta khác với bệnh nhân ngoại trú (thường
trong tình trạng ổn định hơn) là điều hợp lý
[7],[8]. Phân bố khác biệt delta (DD) ở các phân
vị 1, 2.5, 5, 95, 97.5 và 99 trên bệnh nhân nội
trú của xét nghiệm AST, ALT là lớn hơn rất nhiều
so với khác biệt delta này trên bệnh nhân ngoại
trú (bảng 1 và bảng 2). Điều này cho thấy khi tế
bào gan bị tổn thương hay hủy hoại do nhiều
nguyên nhân khác nhau thì thường là lý do khiến
bệnh nhân phải nhập viện điều trị nội trú. Với
các xét nghiệm kali và canxi, khác biệt delta ở
91
vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2021
các phân vị 1, 2.5, 5, 95, 97.5 và 99 trên bệnh
nhân nội trú cũng có xu hướng lớn hơn bệnh
nhân ngoại trú. Điều này cũng dễ lý giải bởi đây
là các ion mà sự hằng định nội môi của chúng vô
cùng quan trọng với sự sống của cơ thể, do vậy
các bệnh nhân ngoại trú sự biến động của các
ion này sẽ ít hơn. Với xét nghiệm urê và
creatinin, phân bố khác biệt delta trên bệnh
nhân nội và ngoại trú có xu hướng tương tự
nhau (bảng 1 và 2), điều này có thể giải thích
bằng có nhóm bệnh nhân thận mạn chạy thận
nhân tạo sẽ không nằm điều trị nội trú. Ở bệnh
nhân nội trú và ngoại trú, tất cả các xét nghiệm
đều có khác biệt delta (DD) ở cả hai phía của 0
(cả giá trị âm và dương), tức là có bệnh nhân có
kết quả xét nghiệm hiện tại thấp hơn trước đó,
có bệnh nhân kết quả xét nghiệm hiện tại cao
hơn trước đó. Với bệnh nhân nội trú, các xét
nghiệm điện giải đồ, urê có phân phối đối xứng.
Các xét nghiệm Creatinin, Glucose, AST, ALT,
Canxi phối không đối xứng và có xu hướng lệch
âm (tức là kết quả hiện tại có xu hướng thấp
hơn kết quả xét nghiệm trước đó). Với bệnh
nhân ngoại trú, trong số các xét nghiệm thì canxi
phân phối đối xứng, các xét nghiệm còn lại phân
phối không đối xứng. Từ phân bố kết quả khác
biệt delta của 9 xét nghiệm cho thấy việc sử
dụng các ngưỡng cảnh báo delta theo phương
pháp khác biệt delta sẽ khác nhau cho một số
xét nghiệm trên 2 đối tượng bệnh nhân nội trú
và ngoại trú vì biến đổi sinh lý bệnh của 2 nhóm
bệnh nhân này không giống nhau. Việc sử dụng
chung ngưỡng cảnh báo có thể dẫn tới nhiều
cảnh báo dương tính giả hoặc âm tính giả [8].
Một phương pháp tiếp cận nữa trong kiểm tra
delta là tính thay đổi phần trăm delta (DPC).
Trong nghiên cứu này công thức thay đổi phần
trăm delta = Delta percent change = (kết quả
cao- kết quả thấp) /kết quả thấp x100% nên các
kết quả thu được luôn mang giá trị dương. Với
bệnh nhân nội trú, phân vị thứ 95 của của các
xét nghiệm Natri, Clo, Canxi < 20%, các xét
nghiệm Kali, AST, ALT, ure > 50%, các xét
nghiệm creatinine và glucose đều > 100% (bảng
3). Với bệnh nhân ngoại trú, phân vị thứ 95 của
của các xét nghiệm Natri, Clo, Canxi < 20%, các
xét nghiệm Kali, creatinin < 50%, Glucose, ure >
50%, các xét nghiệm AST, ALT > 100% (bảng
4). Khi so sánh với bệnh nhân nội trú, phân vị
thứ 50, 95, 97.5 và 99 của thay đổi phần trăm
delta của các xét nghiệm urê, creatinin, glucose,
canxi trên bệnh nhân ngoại trú nhỏ hơn (bảng 3
và 4), trong khi AST, ALT, Natri, Kali, Clo lại có
xu hướng ngược lại. Điều này có thể lý giải là
92
các xét nghiệm đánh giá hủy hoại tế bào gan
(ALT, AST) và điện giải đồ khi có sự thay đổi
nhiều sẽ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng bất
thường, là lý do khiến bệnh nhân ngoại trú tái
khám. Nếu như so sánh khác biệt delta (DD) ở
của AST và ALT ở bệnh nhân nội trú lớn hơn
ngoại trú (bảng 1 và 2) thì so sánh thay đổi
phần trăm delta (DPC) của hai xét nghiệm này ở
bệnh nhân ngoại trú lại lớn hơn nội trú (bảng 3
và 4). Điều này cũng hoàn toàn có thể lý giải
được là trên bệnh nhân nội trú khoảng thời gian
giữa 2 lần xét nghiệm là ngắn hơn rất nhiều, tình
trạng bệnh nhân nội trú có tăng hoạt độ AST,
ALT thường nặng, nên nếu xem xét mức nồng
độ thì sẽ thấy tăng cao và sự biến thiên giữa hai
lần xét nghiệm cũng chêch lệch lớn (tức là khác
biệt delta lớn). Tuy nhiên, khi tính thay đổi phần
trăm delta thì sự chênh lệch này được chuyển về
phần trăm ((kết quả cao- kết quả thấp)x100%/
kết quả thấp )) nên sự thay đổi của AST và ALT
của bệnh nhân ngoại trú lại lớn hơn ở bệnh nhân
nội trú (bảng 3 và 4). Kết quả này một lần nữa
cho thấy việc phân chia bệnh nhân thành nhóm
nội trú và ngoại trú là thích hợp để xác định các
ngưỡng kiểm tra delta phù hợp cho mỗi đối
tượng này. Việc sử dụng các phương pháp kiểm
tra khác biệt delta hoặc thay đổi phần trăm delta
phụ thuộc vào độ lớn của các giá trị xét nghiệm.
Khác biệt Delta (DD) dựa trên sự khác biệt có xu
hướng hữu ích ở phạm vi giá trị xét nghiệm thấp
hơn hoặc xung quanh các giá trị quan trọng đối
với các quyết định lâm sàng. Trái lại, các phương
pháp thay đổi phần trăm delta (DPC) thường là
hữu ích cho các giá trị xét nghiệm cao hơn [9].
V. KẾT LUẬN
Phân bố khác biệt delta (DD) ở các mức phân
vị trên bệnh nhân nội trú của xét nghiệm
Glucose, AST, ALT, Natri, Kali, Clo, Canxi lớn hơn
so với trên bệnh nhân ngoại trú. Với xét nghiệm
urê và creatinin, phân bố khác biệt delta trên
bệnh nhân nội và ngoại trú có xu hướng tương
tự nhau. Khi so sánh với bệnh nhân nội trú, phân
vị thứ 50, 95, 97.5 và 99 của thay đổi phần trăm
delta (DPC) của các xét nghiệm urê, creatinin,
glucose, canxi trên bệnh nhân ngoại trú nhỏ
hơn; trong khi AST, ALT, Natri, Kali, Clo lại có xu
hướng ngược lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonini, P., et al., Errors in laboratory medicine.
Clin Chem, 2002. 48(5): p. 691-8.
2. Snydman, L.K., et al., Voluntary electronic
reporting of laboratory errors: an analysis of
37,532 laboratory event reports from 30 health
care organizations. Am J Med Qual, 2012. 27(2):
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2021
p. 147-53.
3. Kazmierczak, S.C., Laboratory quality control:
using patient data to assess analytical performance.
Clin Chem Lab Med, 2003. 41(5): p. 617-27.
4. Straseski, J.A. and F.G. Strathmann, Patient
data algorithms. Clin Lab Med, 2013. 33(1): p.
147-60.
5. Nosanchuk, J.S. and A.W. Gottmann, CUMS and
delta checks. A systematic approach to quality
control. Am J Clin Pathol, 1974. 62(5): p. 707-12.
6. Wheeler, L.A. and L.B. Sheiner, A clinical
evaluation of various delta check methods. Clin
Chem, 1981. 27(1): p. 5-9.
7. Park S, Kim S-Y, Lee W, Chun S, Min W-K. New
Decision Criteria for Selecting Delta Check Methods
Based on the Ratio of the Delta Difference to the
Width of the Reference Range Can Be Generally
Applicable for Each Clinical Chemistry Test Item.
Annals of laboratory medicine. 2012; 32:345-354.
8. Kim, J.W., J.Q. Kim, and S.I. Kim, Differential
application of rate and delta check on selected
clinical chemistry tests. J Korean Med Sci, 1990.
5(4): p. 189-95.
9. Lacher, D.A. and D.P. Connelly, Rate and delta
checks compared for selected chemistry tests. Clin
Chem, 1988. 34(10): p. 1966-70.
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN COVID-19 VÀ SỐT RÉT
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Thân Mạnh Hùng1, Nguyễn Đức Minh1, Lê Văn Nam2
TÓM TẮT
24
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân COVID-19 và bệnh nhân sốt rét trong
vụ dịch COVID-19 năm 2020. Đối tượng và phương
pháp: Mổ tả cắt ngang 71 bệnh nhân, trong đó 60
bệnh nhân COVID-19 và 11 bệnh nhân sốt rét điều trị
tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương, thu thập về
các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và diễn biến của
bệnh.Kết quả: Sốt hay gặp ở nhóm sốt rét (90,1%),
cao hơn nhóm COVID-19 (45%). Ho gặp chủ yếu ở
nhóm BN COVID-19 (75%). Thời gian ủ bệnh trung
bình của bệnh nhân COVID-19 là 6,53 4,07 ngày.
Thời gian thanh thải virus: 8,22 4,83 ngày. Thời gian
sạch KST sốt rét trong máu là 4,18 2,09 ngày. Nhóm
sốt rét D-dimer tăng cao (IQR: 2829 ng/ml so với 733
ng/ml), với p = 0,002. PCT ở bệnh nhân sốt rét tăng
cao hơn bệnh nhân COVID-19 (IQR: 1,715 ng/ml so
với 0,028 ng/ml) với p = 0,02. 75% bệnh nhân có tổn
thương phổi trên phim CT ngực, chủ yếu tổn thương 2
bên (80%). Kết luận:Sốt là triệu chứng chung của
sốt rét và COVID-19, không nên bỏ qua bệnh sốt rét
trong các vụ dịch COVID-19 nếu bệnh nhân có yếu tố
dịch tễ.
Từ khoá: SARS-CoV2, COVID-19, Sốt rét
SUMMARY
CLINICAL MANIFESTATION AND
LABORATORY RESULTS AMONG COVID-19
AND MALARIA PATIENTS IN NATIONAL
HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES
Objectives: This study aims to describe the
clinical manifestation and laboratory results among
1Bệnh
2Bệnh
viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
viện Quân Y 103
Chịu trách nhiệm chính: Thân Mạnh Hùng
Email: hungykhoa@gmail.com
Ngày nhận bài: 24.6.2021
Ngày phản biện khoa học: 18.8.2021
Ngày duyệt bài: 27.8.2021
COVID-19 and malaria patients in 2020.Participants
and Methods: We conducted a cross-sectional study
on 71 patients include 60 confirmation of SARS-CoV-2
using RT-PCR method and 11 malaria patients at
National Hospital for Tropical Diseases. We collected
information
about
clinical
and
subclinical
characteristics by direct interview or extract from
medical records. Results: The most common
symptoms of malaria patients at admission were fever
(90.1%), in COVID-19 patients were 45%, dry cough
were common symptoms of COVID-19 patients (75%)
and The mean incubation period was 6.53 days.
Duration of viral shedding was 8.22 4.83 days.
Clearance of parasitic malaria was 4.18 2.09 days.
D-Dimer in malaria patients increased (IQR: 2829
ng/mL compared to 733 ng/ml), with p = 0.002.PCT in
malaria patients increased higher than COVID-19
patients (IQR: 1,715 ng/mL compared to 0.028 ng/ml)
with p = 0.02. On chest radiographs, we found lung
damage in about 75% of patients. The bilateral lung
damage was accounted 80%, and mostly seen in the
middle and the bottom of the lung. Conclusion:
Fever is a common symptom of malaria and COVID19, should not ignore malaria in COVID-19 pandemic if
the patient has epidemiological elements.
Keywords: SARS-CoV-2, COVID-19, malaria
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng suy hô hấp cấp do Coronavirus 2
(SARS-CoV2) lần đầu tiên được phát hiện vào
cuối tháng 12/2019 tại tỉnh Vũ Hán – Trung
Quốc. Tính đến ngày 06/06/2021 trên toàn Thế
giới ghi nhận tại 213 Quốc gia với 173,729,856
trường hợp nhiễm, tử vong 3,736,525 trường
hợp chiếm tỷ lệ 2,15%[1]. SARS-CoV2 là một
coronavirus mới, lần đầu tiên được phát hiện gây
bệnh trên người. Bệnh lây từ người sang người
qua giọt bắn đường hô hấp khi tiếp xúc gần.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, với thời gian ủ bệnh
trung bình 3 ngày với các triệu chứng chủ yếu là
ho, sốt. Bệnh cảnh chủ yếu là viêm đường hô
93