V1 - User Manual - TLC-BWM - 14.12.2019 - Dual Languages
V1 - User Manual - TLC-BWM - 14.12.2019 - Dual Languages
V1 - User Manual - TLC-BWM - 14.12.2019 - Dual Languages
, LTD
USER MANUAL
TLC-BWM BALLAST WATER MANAGEMENT SYSTEM
2
4.3. System testing .............................................................................................. 59
4.3.1. Testing the motor of the filter .............................................................. 65
4.3.2. Testing UV reactor cleaning function .................................................. 67
4.3.3. Testing system valves .......................................................................... 67
V. SYSTEM OPERATION.................................................................................... 70
5.1. Checking and preparations before operation................................................ 71
5.2. Operating the system in different modes ..................................................... 73
5.2.1. Operating the system in Ballasting mode ............................................ 73
5.2.2. Operating the system in Deballasting mode ........................................ 79
5.2.3. Operating the system in Bypass mode ................................................. 85
5.2.4. Operating the system in System Cleaning mode ................................. 87
5.2.5. Emergency stop .................................................................................... 93
5.3. Automatic logging function of the system ................................................... 95
VI. SYSTEM MAINTENANCE.......................................................................... 101
6.1. Maintenance ............................................................................................... 101
6.1.1. Filter ................................................................................................... 101
6.1.2. UV reactor .......................................................................................... 113
6.1.3. UV power panel ................................................................................. 123
6.1.4. Control and monitoring panel ............................................................ 125
6.1.5. Maintenance of ballast pipes in the system........................................ 127
6.2. Periodically inspections.............................................................................. 127
6.2.1. Inspection before operation ................................................................ 127
6.2.2. Inspection during operation ............................................................... 129
VII. TROUBLESHOOTING ............................................................................... 131
7.1. Notification ................................................................................................. 131
7.2. System faults .............................................................................................. 131
7.2.1. No control signals at the pneumatic valve ......................................... 133
7.2.2. Bypass valve fault .............................................................................. 133
7.2.3. UV power panel temperature sensor fault ......................................... 135
7.2.4. Flow sensor fault ................................................................................ 137
7.2.5. Communication fault inside the control and monitoring panel ......... 139
7.2.6. Overheating UV power panel ............................................................ 139
7.2.7. Low air pressure fault ........................................................................ 141
7.3. Filter faults ................................................................................................. 143
7.3.1. Differential pressure between inlet and outlet of the filter ................ 143
7.3.2. Filter motor fault ................................................................................ 145
7.3.3. The filter motor vibrates strongly and has a loud noise ..................... 147
7.4. UV reactor faults ........................................................................................ 147
7.4.1. Overheating UV reactor ..................................................................... 147
3
7.4.2. UV lamp fault..................................................................................... 149
7.4.3. UV lamp overtime .............................................................................. 151
7.4.4. UV intensity sensor fault.................................................................... 153
7.4.5. UV reactor temperature sensor fault .................................................. 155
7.4.6. Low UV dose ..................................................................................... 157
4
I. PREAMBLE
1.1. Purposes
The ballast water management system (BWMS) manual describes the
ballast water management system including structure, installation, operation,
maintenance and troubleshooting for the system. In addition, information about
system usage, protection and safety are also mentioned.
Installation, operation, and maintenance of the BWMS system should
follow this manual. If there are any questions arising, please contact Thao Linh
Marine Technology Development Co., Ltd. at the earliest convenience. The
content of this document is written in compliance with the provisions of
international maritime conferences such as:
- International Convention for the Control and Management of Ships’
Ballast Water and Sediments;
- MEPC 174(58) ---- Guideline for Approval of Ballast Water Management
System (G8);
- MEPC 169(57) ---- Procedure for Approval of Ballast Water Management
System that Make Use of Active Substances (G9);
- MEPC 173(58) ---- Guideline for Ballast Water Sampling (G2).
5
I. MỞ ĐẦU
1.1. Mục đích
Tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống quản lý nước dằn tàu (BWMS) mô tả
và giới thiệu chi tiết về hệ thống quản lý nước dằn tàu bao gồm cấu trúc, lắp
đặt, vận hành, bảo dưỡng và khắc phục sự cố cho hệ thống. Ngoài ra thông tin
về khai thác, bảo vệ và vận hành an toàn cho hệ thống cũng được đề cập.
Việc lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng hệ thống BWMS cần tuân thủ theo tài
liệu hướng dẫn này. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào xin vui lòng liên hệ với công ty
TNHH Phát triển Công nghệ Hàng hải Thảo Linh trong thời gian sớm nhất. Nội
dung trong tài liệu này được viết tuân theo các quy định của các Hội nghị hàng
hải quốc tế như:
- International Convention for the Control and Management of Ships’
Ballast Water and Sediments;
- MEPC 174(58) ---- Guideline for Approval of Ballast Water Management
System (G8);
- MEPC 169(57) ---- Procedure for Approval of Ballast Water Management
System that Make Use of Active Substances (G9);
- MEPC 173(58) ---- Guideline for Ballast Water Sampling (G2).
1.2. Các quy tắc về an toàn
1.2.1. Các hướng dẫn an toàn
Tất cả các thành phần trong hệ thống BWMS đã được công ty thiết kế theo
tiêu chuẩn. Mỗi thành phần chỉ có thể được sử dụng trong điều kiện môi trường
phù hợp đi kèm hệ thống. Xin vui lòng không sử dụng các bộ phận của hệ thống
với các mục đích khác.
Việc bảo dưỡng, lắp đặt hệ thống BWMS của công ty sẽ được tiến hành
bởi các kỹ thuật viên được Công ty ủy quyền. Nếu không, có thể xảy ra tai nạn
cho con người hoặc gây hỏng thiết bị.
Các thông số của hệ thống BWMS được cài đặt trực tiếp tại công ty,
không cho phép người sử dụng thay đổi. Trong trường hợp bất kỳ cần thiết phải
thay đổi, cần liên hệ với công ty để có hướng dẫn cụ thể. Việc cố tình thay đổi
các tham số hoặc thay đổi môi trường hoạt động của hệ thống sẽ làm ảnh hưởng
đến sự an toàn của hệ thống và có thể gây ra tai nạn cho người sử dụng.
6
The structure of any device in the system cannot be changed without
permission. If there are faults in the system devices, they will be replaced
immediately by the company's equipment. Devices manufactured by other
companies will not conform to the system's design standards and may cause
insecurity.
To avoid accidents, please carefully read the instructions and safety
symbols contained in this document. Failure to follow the rules in the document
may cause accidents or injuries to the users.
Symbolic safety procedures are included in the BWMS system. Please
follow the instructions and operate the system safely.
Customers have the right to specify the specifications of some devices in
the BWMS system to be suitable for the installation and safety. Customers
should make sure that their requirements are appropriate for the ship and can be
installed and operated safely.
Danger
This symbol is a cautionary note. Ignorance may cause accidents
or death to system users.
Warning
This symbol is a cautionary note. Ignorance may cause accidents
to system users.
Note
This symbol is a reminder. Ignorance may damage the device.
Reading comprehension
This notation reminds of careful reading. Please follow the
symbols to find related items and sections.
Information
This symbol is an information note. Please follow the instructions
of this symbol.
7
Cấu trúc của bất kỳ thiết bị nào trong hệ thống không được phép thay đổi
nếu không có sự cho phép. Các thiết bị trong hệ thống nếu có lỗi sẽ được thay
thế ngay bằng các thiết bị của công ty. Đối với các thiết bị được sản xuất từ
công ty khác sẽ không phù hợp với quy chuẩn thiết kế của hệ thống và có thể
gây ra mất an toàn.
Để tránh tai nạn xảy ra, xin vui lòng đọc kỹ các hướng dẫn và ký hiệu án
toàn có trong trong tài liệu này. Việc không tuân thủ quy tắc trong tài liệu có
thể gây ra tai nạn hoặc thương tích cho người sử dụng.
Các thủ thuật an toàn mang tính tượng trưng được đưa kèm vào hệ thống
BWMS. Hãy làm theo các hướng dẫn và vận hành an toàn hệ thống.
Khách hàng có quyền quy định chi tiết kỹ thuật của một số thiết bị trong
hệ thống BWMS để sao cho phù hợp với việc lắp đặt và an toàn. Khách hàng
hãy chắc chắn rằng các yêu cầu của bạn đáp ứng phù hợp với tàu và có thể lắp
đặt vận hành an toàn.
Nguy hiểm
Ký hiệu này là 1 lưu ý sự nguy hiểm. Sự thiếu hiểu biết có thể sẽ
gây ra tai nạn hoặc tử vong cho người sử dụng hệ thống
Cảnh báo
Ký hiệu này là 1 cảnh báo an toàn. Sự thiếu hiểu biết có thể sẽ gây
ra tai nạn cho người sử dụng hệ thống
Chú thích
Biểu tượng này là lưu ý nhắc nhở. Sự không biết về nó có thể gây
hư hỏng cho thiết bị.
Đọc hiểu
Ký hiệu này lưu ý hãy đọc kỹ. Hãy làm theo các biểu tượng để tìm
các mục và các phần có liên quan.
Thông tin
Biểu tượng này là một lưu ý về thông tin. Hãy làm theo các hướng
dẫn của biểu tượng này.
8
Electrical shock warning: Ignorance of this note may cause dangerous
electric shocks.
1.3. Guarantee
Within 12 months after customers install and use the BWMS system,
under normal operating conditions, if there is a faulty or malfunctioning device
in the system, the company will replace or repair it for free.
During the warranty period, the users will be charged if any of the
following occurs:
1.4. Abbreviations
BWMS : Ballast Water Management System
9
Cảnh báo điện giật: Sự thiếu hiểu biết của lưu ý này sẽ gây ra điện giật
nguy hiểm
Trong thời hạn bảo hành, hư hỏng thiết bị hệ thống do sử dụng, vận hành
không đúng cách;
Trong thời hạn bảo hành, tự ý sửa đổi hoặc thay đổi thiết bị gây ra hư
hỏng;
Trong thời hạn bảo hành, tự ý vận hành không tuân thủ theo tài liệu hướng
dẫn.
10
II. INTRODUCTION TO THE SYSTEM
2.1. System background
The spread of viruses, bacteria, and diseases caused by water means is
currently a threat to the world's oceans, of which ballast water is a major factor
contributing to the spread. Ballast water management system is used to destroy
microorganisms in ballast water, to protect the marine environment, maintain
the diversity of marine life and prevent marine biological pollution. The system
can meet the requirements of the international ballast water convention issued
by the International Maritime Organization (IMO) in 2004.
IMO stipulates that the treatment and eradication of invasive harmful
microorganisms in ballast water is a worldwide concern. The basic requirement s
of IMO are that ballast water is treated on board, with an acceptable cost, small
equipment, good and easy operation and there is no new kinds of pollution for
nearshore waters. Requirements for ballast water management system has the
following features:
11
II. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG
2.1. Lý lịch hệ thống
Sự lây lan các virus, vi khuẩn, dịch bệnh do các phương tiện thủy hiện
đang là mối đe dọa cho các đại dương trên thế giới, Trong đó, nước dằn tàu là
một yếu tố chính góp phần lây lan các loại này. Hệ thống quản lý nước dằn tàu
được sử dụng để tiêu diệt các vi sinh vật trong nước dằn tàu, để bảo vệ môi
trường biển, duy trì tính đa dạng của sinh vật biển và ngăn ngừa ô nhiễm sinh
học biển. Hệ thống xử lý có thể đáp ứng được các yêu cầu của công ước quốc tế
về nước dằn tàu do tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) ban hành năm 2004.
IMO quy định rằng việc xử lý, tiêu diệt các vi sinh vật gây hại xâm lấn ở
nước dằn tàu là một quan tâm của thế giới. Các yêu cầu cơ bản của IMO đưa ra
là nước dằn sẽ được xử lý trên tàu, với một chi phí chấp nhận được, các thiết bị
nhỏ, hoạt động tốt và dễ dàng, không gây ô nhiễm mới cho các vùng nước gần
bờ. Yêu cầu hệ thống quản lý nước dằn tàu có các tính năng như sau:
Có thể tiêu diệt các vi sinh vật trong nước dằn với ít hoạt chất nhất;
Các chất hoạt tính có thể phân hủy thành các chất không độc hại, không
có lượng tồn dư. Đồng thời các chất hoạt tính có thể tiêu diệt các vi sinh
vật và phá vỡ cấu trúc hóa học các chất độc để làm sạch nước dằn tàu;
Vi sinh vật có thể bị tiêu diệt nhanh chóng;
Hệ thống hoạt động với chi phí vận hành thấp;
Thiết bị đơn giản, dễ vận hành, an toàn và tin cậy;
Hoạt động của hệ thống sẽ không gây ăn mòn cho thân tàu.
Hệ thống quản lý nước dằn TLC-BWM là kết quả 4 năm nghiên cứu và phát
triển bởi công ty TNHH Phát triển Công nghệ Hàng hải Thảo Linh. Với công nghệ
lọc kết hợp với việc xử lý bằng tia UV, việc xử lý của hệ thống đạt hiệu quả cao
trong việc tiêu diệt các sinh vật biển và vi khuẩn trước khi xả thải nước dằn ra môi
trường bên ngoài. Với công nghệ xử lý 100% bằng vật lý, hệ thống có thể khử trùng
hiệu quả các sinh vật thủy sinh và mầm bệnh có hại trong nước mà không tạo ra bất
kỳ chất độc hại nào trong quá trình dằn và xả dằn.
12
The TLC-BWM system is simple to operate and easy to maintain. The space
occupied by the system is compact and it can be easily installed in both small ships
and large ships. With automatic features such as automatic valves opening and
closing in different modes, automatic UV reactor cleaning, automatic filter cleaning,
the system operation is very easy with just the operation of turning on the switch of
the system to different modes. Control and monitoring functions are implemented
and displayed on the HMI touch screen with friendly and easy-to-use interfaces.
Parameters, working mode and status of the system, etc. are continuously updated
and stored for over 24 months at the request of MEPC.174 (58) - G8.
The entire system is inspected and installed on board, causing no effects
such as chemical hazards or noise on people working around them. The system
consumes less energy, which meets the actual requirement of "Energy saving
and environmental protection".
13
Hệ thống TLC-BWM hoạt động đơn giản và bảo trì dễ dàng. Không gian
chiếm chỗ của hệ thống nhỏ gọn, có thể lắp đặt dễ dàng trên các tàu có trọng tải nhỏ
đến các tàu có trọng tải lớn. Với các tính năng tự động như tự động đóng mở van ở
các chế độ khác nhau, tự động làm sạch lò UV, tự động rửa phin lọc, việc khai thác
hệ thống rất dễ dàng chỉ bằng các thao tác thực hiện bật chuyển mạch của hệ thống
về các chế độ khác nhau. Các chức năng điều khiển và giám sát được thực hiện và
hiển thị trên màn hình cảm ứng HMI với các giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Các
thông số, chế độ làm việc và trạng thái của hệ thống ... liên tục được cập nhật và lưu
trữ trong vòng trên 24 tháng theo yêu cầu của MEPC.174 (58) - G8.
Toàn bộ hệ thống đã được kiểm nghiệm thực tế và lắp đặt trên tàu. Không
gây ra những ảnh hưởng như nguy hiểm hóa học hoặc tiếng ồn đối với những
người làm việc xung quanh. Hệ thống tiêu thụ năng lượng ít hơn, điều này đáp
ứng với yêu cầu thực tế đặt ra đó là “Tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi
trường”.
2.2. Phạm vi ứng dụng của hệ thống
Hệ thống quản lý nước dằn tàu sử dụng phương pháp tia cực tím, nó có
thể tiêu diệt không chỉ các vi sinh vật gây hại trong nước biển mà còn có thể
trong nước ngọt. Do đó hệ thống này có thể áp dụng cho các tàu thuyền trên tất
cả các vùng nước khác nhau.
Hệ thống quản lý nước dằn tàu TLC-BWM sử dụng kiểu thiết kế module
tách rời, với kích thước nhỏ và trọng lượng thấp. Các module có thể được lắp
ráp độc lập tại các vị trí khác nhau hoặc lắp thành khối. Do vậy, hệ thống có
thể sử dụng trên tất cả các tàu lớn hay nhỏ, mới hoặc cũ.
2.3. Nguyên lý của hệ thống
Nguyên lý của hệ thống trong quá trình xử lý nước dằn được thực hiện qua hai
giai đoạn (hình 2.1) đó là bơm nước dằn lên tàu (Ballast) và xả nước dằn từ tàu ra
ngoài (De-Ballast). Giai đoạn bơm nước dằn lên tàu sẽ được đưa qua hai khâu xử lý
đó là bộ lọc và lò UV. Lọc là quá trình xử lý đầu tiên, nước dằn sẽ được lọc bỏ
những tạp chất như bùn, cát, rác, trầm tích và những vi sinh vật có kích thước lớn,
nâng cao hiệu quả cho quá trình xử lý thứ hai. Tiếp sau đó, nước dằn được đưa qua
lò UV nhằm tiêu diệt nốt các vi khuẩn và vi sinh vật nhỏ còn sót lại trong nước dằn.
Giai đoạn xả nước dằn từ tàu ra, nước dằn được đưa qua lò UV xử lý lại một lần
nữa, giai đoạn này nước dằn không cần phải qua bộ lọc.
14
Figure 2.1. Ballast water treatment process
The system has 4 different working modes, which are:
Ballasting mode:
This mode is implemented as ballast water is being pumped into the ship. Ballast
water from the sea is passed through both the filter unit and the UV reactor; both the
filter and the UV reactor are activated in the working state.
DeBallasting mode:
This mode is implemented as ballast water is being discharged from the ship.
In this mode, the ballast water is passed through the UV reactor again to ensure that
bacteria and viruses that may be still alive are completely destroyed.
Bypass mode:
This mode is implemented in case the system has a problem or is in the
maintenance period. In this mode, ballast water is pumped directly from the sea to
onboard ballast tanks or from the ballast tanks to the sea without going through the
treatment system.
System Cleaning mode:
Ballast water often contains a great volume of dirt, trash and microorganisms.
These substances stick to the sieve and the UV lamp for long time will dry and
cause damages. The System Cleaning mode is implemented when the ship is
offshore when there is clean water. In this mode, the system automatically cleans
the filter and the UV reactor with clean water and discharges directly overboard.
15
Hình 2.1. Quá trình xử lý nước dằn
Hệ thống có 4 chế độ làm việc khác nhau đó là:
Chế độ Ballasting:
Chế độ này được thực hiện trong quá trình bơm nước dằn lên tàu. Nước dằn từ biển
sẽ được đưa qua cả hai khối xử lý đó là bộ lọc và lò UV, cả bộ lọc và lò UV sẽ được kích
hoạt ở trạng thái làm việc.
Chế độ DeBallasting:
Chế độ này được thực hiện trong quá trình xả nước dằn từ tàu ra ngoài. Ở chế
độ này nước dằn được đưa qua lò UV lần nữa để đảm bảo chắc chắn rằng tất cả vi
khuẩn và vi rút có thể còn sống sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn.
Chế độ Bypass:
Chế độ này được thực hiện trong trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc đang
trong thời kỳ bảo dưỡng. Ở chế độ này nước dằn bơm trực tiếp từ biển tới các két
chứa nước dằn trên tàu hoặc từ các két dằn ra biển mà không qua hệ thống xử lý.
Chế độ Cleaning System:
Nước dằn tàu thường chứa nhiều chất bẩn, rác và các vi sinh vật. Các chất này
bám vào lưới lọc và đèn UV để lâu sẽ khô cứng và gây hỏng hóc. Chế độ Cleaning
System sẽ được thực hiện khi tàu ra ngoài khơi xa khi có nước sạch. Ở chế độ này
hệ thống sẽ tự động rửa bộ lọc và lò UV bởi nước sạch và xả trực tiếp ra mạn.
16
III. COMPONENTS OF THE SYSTEM
The configuration of ballast water management system TLC-BWM is shown
in Figure 3.1. The system includes components such as filter, UV reactor,
pneumatic valves, Bypass valves, control and monitoring panel, UV power panel,
ballast pumps, sampling points, pneumatics pipes, ballast pipes, etc.
17
III. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG
Cấu hình hệ thống quản lý nước dằn tàu TLC-BWM như hình 3.1. Hệ thống
bao gồm các bộ phận như bộ lọc, lò UV, các van bướm điều khiển bằng khí nén,
van Bypass, tủ điều khiển và giám sát, tủ cấp nguồn lò UV, bơm dằn, cổng lấy mẫu,
các đường ống đóng mở khí nén, các đường ống dằn vv...
18
Hình 3.1b Components of the BWMS system
(Applied processing capacity of 500 m3/h)
3.1. Filter
3.1.1. Structure
19
Hình 3.1b Các thành phần trong hệ thống BWMS
(Áp dụng dung lượng xử lý 500 m3/h)
3.1. Bộ lọc
3.1.1. Cấu trúc
20
Figure 3.3. The internal structure of the filter
21
Hình 3.3. Cấu trúc bên trong của bộ lọc
Bộ lọc có hai chế độ tự động làm sạch là tự động làm sạch lưới lọc khi lưới
lọc bị bẩn và tự động làm sạch sau một khoảng thời gian chu kỳ định trước. Trong
quá trình lọc các chất bẩn dần dần tích tụ vào bên trong lưới lọc tạo ra một độ
chênh áp bên trong và bên ngoài lưới lọc. Khi độ chênh áp này đạt đến một ngưỡng
đặt trước sẽ được bộ điều khiển phát hiện và ra lệnh cho động cơ lai cơ cấu chổi
quét và đẩy các chất bẩn bám trên mặt lưới lọc đồng thời van xả cặn của bộ lọc
được mở ra, các chất bẩn sẽ được xả ra ngoài qua đường xả cặn. Toàn bộ chương
trình điều khiển bộ lọc được cài đặt trong PLC. Bộ lọc được tích hợp bởi hai khâu
lọc đó là lọc thô và lọc tinh. Phần lọc thô có kích thước lưới lọc là 3mm. Phần lọc
tinh kích thước lưới lọc là 50μm.
22
3.1.3. Specifications of the filter
Table 3.1. Filter specifications
Self-cleaning
Name Voltage AC380V/50Hz
water filter
Highest working
Cleaning mode Brush 650 C
temperature
Filter Precision 50μm Screen SS 316
Operating DP 0.1Mpa Screen skeleton PVC
Min. working
0.25Mpa Cleaning assembly SS 316, brass, etc.
pressure
Max. working Cleaning control DP, Timing and
1.6Mpa
pressure mode manual
Backwashing
5~99s adjustable Seal ring RubberEPDM
time
Backwashing 1%~3% of
water filtered water
23
3.1.3. Các thông số bộ lọc
Bảng 3.1. Đặc tính kỹ thuật của bộ lọc
Self-cleaning
Name Voltage AC380V/50Hz
water filter
Highest working
Cleaning mode Brush 650 C
temperature
Filter Precision 50μm Screen SS 316
Operating DP 0.1Mpa Screen skeleton PVC
Min. working
0.25Mpa Cleaning assembly SS 316, brass, etc.
pressure
Max. working Cleaning control DP, Timing and
1.6Mpa
pressure mode manual
Backwashing
5~99s adjustable Seal ring RubberEPDM
time
Backwashing 1%~3% of
water filtered water
24
Filter motor:
The filter motor has its gear structure. At the beginning of
the washing process, the motor in combination with the gear
is used to rotate the filter cleaning device at a constant
speed to remove the dirt that builds up on the mesh. The
filter motor is fixed on the top cover of the filter; the drain
pipe is fixed on the flange next to the filter motor.
Drain valve:
The drain valve of the filter is electrically controlled with
AC220V. The valve opening and closing signal is taken
from the PLC via an intermediate relay. When resident
needs to be discharged, PLC signal opens the valve and vice
versa. This valve is automatically opened when the filter is
in automatic cleaning mode.
25
Motor của bộ lọc:
Trong Motor bộ lọc có cơ cấu bánh răng. Khi bắt đầu quá trình
lọc rửa, động cơ kết hợp với bánh răng được sử dụng để điều
khiển quay cơ cấu làm sạch bộ lọc với tốc độ không đổi để hút
các chất bẩn bám trên mặt lưới lọc. Động cơ lọc được cố định
trên nắp trên cùng của bộ lọc, ống xả cặn được cố định trên mặt
bích bên cạnh Motor lọc.
Van xả cặn:
Van xả cặn trên bộ lọc được điều khiển bằng điện xoay chiều
220Vac. Tín hiệu đóng mở van được lấy từ PLC thông qua Role
trung gian. Khi muốn xả bẩn ra ngoài, PLC sẽ đưa tín hiệu mở
van ra và ngược lại. Van này được tự động mở ra khi bộ lọc làm
việc ở chế độ tự động làm sạch.
26
Filter mesh cleaner:
The filter cleaning unit is responsible for sweeping and
removing dirt from the fine filter mesh. The filter mesh
cleaner has a shaft that is driven by a motor mounted at the
top of the filter.
3.2. UV reactor
27
Bộ phận làm sạch lưới lọc:
Bộ phận làm sạch lưới lọc có nhiệm vụ quét, rửa các chất
bẩn ra ngoài màng lọc tinh. Bộ phận làm sạch lưới lọc có
trục được truyền chuyển động bởi mô tơ gắn phái đầu bộ lọc
3.2. Lò UV
3.2.1. Cấu trúc và hình dáng lò UV
Cấu trúc và hình dáng lò UV được thể hiện trong hình 3.4.
28
3.2.2. Functions and working principles
The UV reactor in the system has the function of removing and destroying
microorganisms, bacteria and viruses in ballast water. The UV reactor uses
ultraviolet rays to kill microorganisms. Inside the reactor body is a combination
of Amalgam UV lamps - low pressure high output type. The bactericidal
performance of this type of UV lamp is 3-times higher than that of medium
pressure UV lamps when having the same power consumption. The use of UV
rays to disinfect water is a proven technology; it is safe and effective at while
making the UV reactor have better flow performance and longer service life.
In the reactor, UV lamps are placed in quartz tubes to ensure UV lamps
are insulated from water. For easy and convenient maintenance, the UV reactor
is equipped with an automatic system for cleaning quartz tubes during usage
(Figure 3.5). Quartz tubes are cleaned periodically or automatically when
quartz tubes become dirty. When the quartz tubes are dirty or the cleaning
cycle comes, the PLC sends the signal to the valves to clean the UV reactor. At
that time, the two pistons move, along with the cleaning discs sweeping
through the quartz tubes, cleaning the surface of the tubes.
UV lamp service
13.000 hours Working pressure 0.8 MPa
life
UV reactor material Inox 316
29
3.2.2. Chức năng và nguyên lý làm việc
Lò UV trong hệ thống có chức năng loại bỏ và tiêu diệt các vi sinh vật, vi
khuẩn, vi rút trong nước dằn. Lò UV sử dụng nguyên lý tia cực tím để tiêu diệt
các vi sinh vật. Bên trong thân lò là tổ hợp của các đèn UV loại Amalgam - loại
áp suất thủy ngân thấp công suất đầu ra cao. Nó có hiệu suất diệt khuẩn gấp 3
lần các đèn UV có áp suất thủy ngân trung bình khi cùng công suất tiêu thụ.
Việc sử dụng tia UV để khử trùng nước là một công nghệ đã được chứng minh,
nó an toàn và hiệu quả đồng thời làm cho lò UV có hiệu suất dòng chảy và tuổi
thọ cao hơn.
Trong lò, các đèn UV được đặt trong các ống thạch anh để đảm bảo đèn
UV được cách ly với nước. Để dễ dàng, thuận tiện cho việc bảo dưỡng, lò UV
được trang bị hệ thống tự động làm sạch ống thạch anh trong quá trình khai
thác (hình 3.5). Ống thạch anh được làm sạch theo chu kỳ thời gian hoặc tự
động làm sạch khi ống thạch anh bị bẩn. Khi các ống thạch anh bị bẩn hoặc đến
chu kỳ làm sạch thì PLC sẽ xuất tín hiệu đến van làm sạch lò UV. Khi đó 02
pittong sẽ chuyển động kéo theo các đĩa làm sạch sẽ quét bên ngoài ống thạch
anh giúp cho bề ngoài ống được làm sạch.
30
3.2.4. Major components of the UV reactor
31
3.2.4. Các thành phần chính lò UV
32
3.3. UV power panel
3.3.1. Structure and shape
33
3.3. Tủ cấp nguồn cho lò UV
3.3.1. Hình dáng và cấu trúc
Hình 3.7. Hình dáng bên ngoài và bên trong tủ cấp nguồn cho lò UV
Hình 3.8. Cấu trúc các thành phần bên trong tủ cấp nguồn cho lò UV
34
No. Components
1 Electronic ballasts supplying power for the UV lamps
2 Cooling fans
3 Wire duct
4 Rails
5 Terminals
6 Fuses
7 Relays
3.3.2. Functions
UV power panel has the function of creating high-voltage source for UV
lamps. This panel receives control signals from the Control Panel and also
transmits the necessary signals to the Control Panel. Inside the UV power
panel, the main component is a combination of high-voltage electrical ballasts
for UV lamps. The power supply for the panel is AC 200V.
3.3.3. Specifications of the UV power panel
Table 3.3 Specifications of UV power panel
Power supply AC 220V 50Hz
Working temperature 0 ~ 55 oC
Material Structural carbon steel (Q195)
Electronic ballasts PH10-AL-800W LightBest
3.3.4. Components of the UV power panel
Electronic ballasts Supply high voltage power for UV lamps
Fan Cool the Panel down, voltage AC 220V
Contains the internal connection cords
Wire trunking
inside the Panel
Rails Attach elements inside the Panel
Temperature Measure and perform overheat protection
measuring device for the Panel
Terminal To connect the Panel to the outside
Automatic circuit-
Supply AC 220V source for the Panel
breaker
Supply AC 220V source for high-voltage
Intermediate Role
ballasts
35
TT. Tên gọi
1 Các chấn lưu điện tử cấp nguồn cho các đèn UV
2 Các quạt gió làm mát tủ
3 Máng đi dây
4 Thanh ray đặt thiết bị
5 Cầu đấu
6 Cầu chì
7 Các role trung gian
3.3.2. Chức năng
Tủ cấp nguồn cho lò UV có chức năng tạo ra nguồn cao áp cấp cho các
đèn UV. Tủ này nhận các tín hiệu điều khiển từ tủ điều khiển và đồng thời cũng
truyền các tín hiệu cần thiết về tủ điều khiển. Bên trong tủ có thành phần chính
là tổ hợp các bộ chấn lưu cao áp cấp cho các đèn cực tím UV. Nguồn cung cấp
cho tủ là 220Vac.
36
3.4. Control and mornitoring panel
No. Components
The status indicators on the panel. The indicators correspond to the
1
operating mode or devices that the system is controlling.
Buttons on the panel. When pressing these buttons, the operator
2 manually controls the filter or UV reactor cleaning mode, or resets
the system.
Switch to select operating modes. The position of the switch
3
corresponds to the operating mode of the system.
4 HMI touch screen. It is used to control and monitor the entire system.
5 AC220V buzzer
6 Emergency push button
37
3.4. Tủ giám sát và điều khiển
3.4.1. Hình dáng và cấu trúc
38
Figure 3.10. Components inside the control and monitoring panel
39
Hình 3.10. Cấu trúc các thành phần bên trong tủ điều khiển và giám sát
40
3.4.2. Functions of the control and mornitoring panel
Control and monitoring panel has the function of controlling and
monitoring the entire operation of the system. The control panel is designed
based on two main elements which are programmable logic controller (PLC)
and touch screen. With the program in the PLC, the monitoring and control
panel has the following main functions:
- Automatically open and close the valves in different operating modes.
Monitor and display valve status on touch screen;
- Monitor the inlet and outlet water pressures of the filter. Automatically
runs the filter cleaning mode according to preset intervals and when the
filter is dirty;
- Measure and monitor the intensity of UV rays in the UV reactor.
Automatically runs the UV lamp cleaning mode at preset intervals and
when the UV lamps are dirty;
- Monitor and give alarms over the temperature of the UV reactor and the
panel that supplies for the UV lamps;
- Test the operational status of devices and components in the system;
- Automatically monitor and give alarms when system parameters exceed the
specified levels or when system components fail;
- Have the ability to update and automatically store data about working
modes, system parameters and alarm parameters for a period of time greater
than 24 months.
41
3.4.2. Chức năng của tủ điều khiển và giám sát hệ thống
Tủ có chức năng điều khiển và giám sát toàn bộ hoạt động của hệ thống.
Tủ điều khiển được thiết kế dựa trên hai phần tử chính đó là bộ điều khiển khả
trình PLC và màn hình cảm ứng. Với chương trình được lập trình sẵn trong
PLC, tủ giám sát và điều khiển có các chức năng chính như:
- Tự động đóng mở các van ở các chế độ vận hành khác nhau. Giám sát và
hiển thị trạng thái các van trên màn hình cảm ứng;
- Giám sát áp lực nước đầu vào và đầu ra của bộ lọc. Tự động chạy chế độ
làm sạch lưới lọc theo chu kỳ thời gian đặt trước và khi lưới lọc bị bẩn;
- Đo và giám sát cường độ tia UV trong lò UV. Tự động chạy chế độ làm
sạch đèn UV theo chu kỳ thời gian đặt trước và khi đèn UV bị bẩn;
- Giám sát và đưa ra báo động về nhiệt độ cho lò UV và tủ cung cấp nguồn
cho đèn UV;
- Có chức năng test tình trạng hoạt động của các thiết bị và bộ phận trong hệ
thống;
- Tự động giám sát và đưa ra cảnh báo, báo động khi các thông số hệ thống
vượt quá mức quy định hoặc các bộ phận trong hệ thống gặp sự cố;
- Có khả năng cập nhật và tự động lưu trữ các chế độ làm việc, các thông số
hệ thống và các thông số báo động trong khoảng thời gian lớn hơn 24
tháng.
42
Figure 3.11. Areas to perform control functions on the panel
No. Name
1 Display screen
2 Area of control buttons
3 Lock to open the screen protector
4 Lock to open panel lid
3.4.4.1. Control and monitoring area
An HMI touch screen combined with indicator lights and buzzer is used
in the monitoring and control area. Thanks to the HMI screen, the system status
is always visually displayed, making it easy for operators to use. Moreover,
thanks to the touch screen HMI, it allows the operator to know the system’s
current status and that in the past. By using the touch buttons on the screen,
operator can flexibly change parameters and control system devices directly on
the screen. The control system through the HMI screen is as follows:
a. Main interface
43
Hình 3.11. Các khu vực thực hiện chức năng điều khiển trên tủ
44
After starting and powering the system, the HMI screen immediately goes
to the main interface as shown in Figure 3.12. The image on the main interface
depicts the ballast water treatment in different modes. Through this interface,
users can know the operating mode of the system, the opening and closing
status of the valves, the working status of the UV reactor and the filter. Other
systems of the system are also displayed on this interface.
45
Sau khi bắt đầu khởi động và cấp nguồn điện cho hệ thống, màn hình HMI
ngay lập tức sẽ đi đến giao diện chính như hình 3.12. hình ảnh trên giao diện
chính mô tả quá trình xử lý nước dằn ở các chế độ khác nhau. Thông qua giao
diện này, người sử dụng chó thể biết được chế độ làm việc của hệ thống, trạng
thái đóng mở của các van, trạng thái làm việc của lò UV và bộ lọc. Các thống
khác của hệ thống cũng được hiển thị trên giao diện này.
Hình 3.12. Trang giao diện điều khiển chính trên màn hình HMI
Ở giao diện điều khiển chính có nút ấn cảm ứng “STATUS” để cho phép
đi vào trang giao diện menu chức năng.
46
Figure 3.13. Function menu interface
47
Hình 3.13. Trang giao diện menu chức năng
Hình 3.14. Trang giao diện thực hiện chức năng Test thiết bị
48
On the system testing interface, there are touch buttons that enable the
device tests. To test the filter cleaning engine, press PRESS TO RUN button,
the system controls the motor power supply. It can be observed that the motor
shaft on the filter moves clockwise and at the same time the HMI screen has a
Lable indicating that the motor of the filter is running (MOTOR: RUN). When
the filter motor is operating, to stop it, press the PRESS TO STOP button. At
that time, the filter motor stops and the screen displays the status of motor
stopping (MOTOR: STOP).
To turn on or off the UV reactor cleaner, press the "PRESS TO START
CLEANING CYCLE" button to start an UV reactor cleaning cycle. At that
time, on this button there is a lable indicating whether the cleaning valve is on
or off. All touch buttons have text strings that change in correspondence with
the device status.
To test the pneumatic control valves, press the touch buttons in the "TEST
VALVE" block. On all these touch buttons, there are text strings that change in
correspondence with the device status. For example, if valve 1 is closed, on the
valve 1 control button there is the phrase "PRESS TO OPEN V1"; otherwise,
there is the phrase "PRESS TO CLOSE V1". If valve 1 is open, the label next
to that valve indicates that van 1 is open ("VALVE1 STATUS OPENING").
The "BACK" button on the test interface allows to return to the previously
opened interface.
d. Setup interface
When the "SETUP" touch button on the HMI main interface is clicked, a
dialog box appears asking the user to enter the Password. Only when the
Password is correct, the setup interface is accessible as shown in Figure 3.15.
A password is set for this site because during the operation, the manufacturer
may need to reset some system parameters. The sudden change of parameters in
this interface only happens in case of force majeure and then the manufacturer
appoints the competent person with knowledge of the system to perform such
installation.
49
Trên giao diện Test thiết bị có các nút ấn cảm ứng cho phép Test thiết bị.
Để test động cơ làm sạch bộ lọc ta nhấn vào nút PRESS TO RUN, khi đó hệ
thống sẽ điều khiển cấp nguồn cho động cơ. Ta sẽ quan sát thấy trục động cơ
trên bộ lọc chuyển động theo chiều kim đồng hồ và đồng thời màn hình HMI có
Lable chỉ báo là Motor của bộ lọc đang chạy (MOTOR:RUN). Khi Motor bộ
lọc đang hoạt động để dừng lại ta ấn nút PRESS TO STOP khi đó Motor bộ lọc
sẽ dừng lại và màn hình sẽ hiển thị trạng thái của Motor là dừng
(MOTOR:STOP).
Để bật hay tắt bộ phận làm sạch lò UV ta nhấn vào nút “PRESS TO
START CLEANING CYCLE” Để bắt đầu một chu kỳ làm sạch cho lò UV. Khi
đó bên trên nút này có Lable chỉ báo van làm sạch là đang bật hay tắt. Tất cả
các nút ấn cảm ứng đều có các chuỗi Text thay đổi ứng với các trạng thái thiết
bị.
Để Test các Van điều khiển bằng khí nén ta nhấn vào các nút ấn cảm ứng
trên giao diện trong khối “TEST VALVE”. Trên tất cả các nút ấn này đều có
chuỗi Text thể hiện trạng thái tương ứng. Chẳng hạn như nếu van1 đang là
đóng thì trên nút ấn điều khiển van1 sẽ có chữ “PRESS TO OPEN V1”, ngược
lại thì có chữ “PRESS TO CLOSE V1”. Nếu trong quá trình van 1 đang mở thì
Label bên cạnh van đó sẽ chỉ báo là van1 đang mở (“VALVE1 STATUS
OPENING”).
Nút “BACK” trên trang giao diện test có tác dụng quay trở lại trang giao
diện đã mở trước đó.
50
Figure 3.15. Setup interface
Information
All parameters are set by the company during the system
manufacturing process. The setup password is kept by the
manufacturing company.
51
Hình 3.15. Trang giao diện thực hiện chức năng Setup
Thông tin
Tất cả các thông số đã được công ty thiết lập trong quá trình sản
xuất hệ thống. Mật khẩu cài đặt được lưu giữ bởi công ty sản
xuất.
52
Figure 3.16. Alarm log interface
f. System log interface
53
Hình 3.16. Trang nhật ký báo động của hệ thống
f. Trang giao diện nhật ký hệ thống
54
3.4.4.2. Control button area
To control the system manually, on the panel surface, use control buttons
and switch as shown in Figure 3.18. The functions of these buttons are as
follows:
Figure 3.19. Mode selection switch on the control and monitoring panel
55
3.4.4.2. Khu vực các nút ấn điều khiển
Để điều khiển bằng tay cho hệ thống thì trên bề mặt tủ sử dụng các nút
ấn và chuyển mạch như hình 3.18. Chức năng các nút ấn này như sau:
Hình 3.18. Các nút ấn điều khiển bằng tay cho hệ thống
Nút ấn “FILTER BACKWASH” dùng để làm sạch bộ lọc bằng tay. Khi ấn
nút này thì bộ lọc sẽ thực hiện việc làm sạch trong 1 khoảng thời gian ấn định.
Nút ấn “RESET” có tác dụng Reset lại các thông số báo động.
Nút ấn “EMERGENCY STOP” dùng để dừng hệ thống trong trường hợp
khẩn cấp.
Chuyển mạch “PUMP SELECT” cho phép sử dụng 1 trong 2 bơm dằn.
3.4.4.3. Khu vực lựa chọn chế độ cho hệ thống
Trên bề mặt tủ có 1 điều khiển chuyển mạch dùng để lựa chọn chế độ cho
hệ thống như hình 3.19. Trên chuyển mạch có 4 chế độ. Khi gạt chuyển mạch
vào 1 chế độ nào đó thì toàn bộ hệ thống sẽ hoạt động theo như chế độ đó.
Hình 3.19. Chuyển mạch lựa chọn chế độ làm việc trên tủ
56
3.5. Pneumatic valves
3.5.1. Shape and structure
The system uses 4 valves controlled and opened by compressed air.
57
3.5. Các van điều khiển bằng khí nén
3.5.1. Hình dáng và cấu trúc
Hệ thống sử dụng 4 van bướm được điều khiển đóng mở bằng khí nén.
Hình 3.20. Hình dáng của van điều khiển bằng khí nén
3.5.2. Chức năng
Bốn van điều khiển bằng khí nén trong hệ thống có chức năng là đóng mở
để cho phép hoặc không cho phép cho dòng nước đi qua đường ống. Các tín
hiệu đóng mở được lấy từ PLC và thông qua các role trung gian. Sau đó các tín
hiệu điện sẽ điều khiển đóng hoặc mở đường khí nén để thực hiện việc đóng
mở van.
3.6. Van Bypass
3.6.1. Hình dáng và kích thước
58
IV. SYSTEM TESTING
4.1. Preparations
- Check if the ship's electrical system is working properly and if the
voltage is satisfactory for the system;
- Ensure that there are no dangerous conductive materials near the system
and that there is no electrical leakage from the system;
- Ensure that ballast water does not leak from pipes outward;
- Check if there is water splashed on any device;
- Check on / off status of the valves after installation.
59
IV. TEST HỆ THỐNG
4.1. Chuẩn bị
- Kiểm tra hệ thống điện trên tàu có hoạt động bình thường không, điện áp
có đạt yêu cầu cho hệ thống không;
- Kiểm tra đảm bảo không có các vật liệu dẫn điện nguy hiểm gần hệ
thống. Hệ thống không bị dò điện ra ngoài;
- Kiểm tra chắc chắn các đường ống không bị rò rỉ nước dằn ra bên ngoài
- Kiểm tra có nước bắn vào thiết bị nào hay không;
- Kiểm tra tình trạng đóng/mở của các van.
60
After a while when the switch is turned OFF, the pneumatic valves and
Bypass valves close and their status is displayed on the HMI screen. Then the
main interface HMI screen appears as shown in Figure 4.1. The main interface
screen displays the "OFF" mode. At this time, it is necessary that the operator
directly observe the equipment such as the valves, the filter, etc. Check whether
their status is similar as it is shown on the HMI screen; if it is not the case,
check and fix it until the status of the device is the same as on the HMI screen.
61
Sau 1 thời gian khi bật công tắc chuyển mạch về OFF thì các van khí nén
và van Bypass sẽ đóng và thể hiện trên màn hình HMI. Khi đó màn hình giao
diện chính HMI sẽ có dạng như hình 4.1. Trên màn hình giao diện chính sẽ báo
chế độ “OFF”. Đến bước này người vận hành cần kiểm tra sự tương ứng trên
màn hình và thiết bị bằng cách quan sát trực tiếp trên các thiết bị như van, phin
lọc.... Kiểm tra trạng thái có giống như trên màn hình HMI không, nếu không
đúng như vậy thì phải kiểm tra khắc phục lại cho đến khi nào trạng thái các
thiết bị giống như trên màn hình HMI.
62
Figure 4.2. Function menu interface for system testing
To continue, press the "TEST" button on the function menu interface
shown in Figure 4.2. At that time, the interface that performs the function of
equipment testing appears as in Figure 4.3.
63
Hình 4.2. Giao diện menu chức năng dùng để Test hệ thống
Để tiếp tục, nhấn nút “TEST” trên giao diện menu chức năng hình 4.2.
Khi đó trang giao diện thực hiện chức năng Test các thiết bị xuất hiện như hình
4.3.
Hình 4.3. Trang giao diện dùng để Test các phần tử trong hệ thống
64
4.3.1. Testing the motor of the filter
On the equipment testing interface, there are touch buttons that enable
equipment testing. To test the engine on the filter, click on the "PRESS TO
RUN" button and then it is observable that the motor shaft moves clockwise
and simultaneously the HMI screen has the label indicating that the motor of
the filter is running "MOTOR: RUN" as shown in Figure 4.4. During the test, if
the motor does not run of if it run counter-clockwise, it is necessary to check
the filter motor and repair according to the troubleshooting in this document.
This problem must be solved before the operator continues to test other
components. When testing if the filter motor is operating, to stop the filter
motor, press the “PRESS TO STOP CLEANING CYCLE” button on the HMI
screen. At that time, the motor stops and the display of the motor status is
shown as "MOTOR: STOP".
65
4.3.1. Test động cơ trên bộ lọc
Trên giao diện Test thiết bị có các nút ấn cảm ứng cho phép Test thiết bị.
Để test động cơ trên bộ lọc nhấn vào nút “PRESS TO RUN” và sau đó ta sẽ
quan sát thấy trục động cơ chuyển động theo chiều kim đồng hồ và đồng thời
màn hình HMI có Label chỉ báo là Motor của bộ lọc đang chạy
“MOTOR:RUN” như hình 4.4. Trong quá trình Test bộ lọc nếu không thấy
động cơ quay hoặc quay ngược chiều kim đồng hồ thì cần kiểm tra lại Motor bộ
lọc và sửa chữa theo danh mục khắc phục sự cố trong tài liệu này. Khắc phục
xong hiện tượng sự cố này thì mới tiếp tục test các thành phần khác. Khi test
nếu Motor bộ lọc đang hoạt động để dừng Motor bộ lọc lại cần ấn nút “PRESS
TO STOP” trên màn hình. Khi đó động cơ sẽ dừng lại và màn hình sẽ hiển thị
trạng thái của Motor là dừng “MOTOR: STOP”.
66
4.3.2. Testing UV reactor cleaning function
67
4.3.2. Test chức năng làm sạch lò UV
68
On the HMI screen, all of these buttons have a text string representing their
corresponding status. For example, if valve No.1 is closed, on the control
button for valve No.1, there is the phrase "PRESS TO OPEN V1"; otherwise,
there is the phrase "PRESS TO CLOSE V1". When valve 1 is open, the l abel
next to the valve indicates that valve 1 is open "VALVE1 STATUS
OPENING". After a valve has been fully opened, the Label indicates that the
valve has fully opened "VALVE STATUS OPENED" and the font color
changes to white. Other valves are tested similarly to Valve 1.
69
Trên màn hình HMI tất cả các nút ấn này đều có chuỗi Text thể hiện trạng
thái tương ứng. Chẳng hạn như nếu van1 đang là đóng thì trên nút ấn điều
khiển van 1 sẽ có chữ “PRESS TO OPEN V1”, ngược lại thì có chữ “PRESS
TO CLOSE V1”. Nếu trong quá trình van 1 đang mở thì Label bên cạnh van đó
sẽ chỉ báo là van1 đang mở “VALVE1 STATUS OPENEING”. Sau khi một
van mở hết ra thì Label sẽ chỉ báo van đó đã mở hết “VALVE STATUS
OPENED” và màu chữ thay đổi thành trắng. Các van khác Test tương tự như
Van 1.
70
V. SYSTEM OPERATION
System operation is controlled through the use of the mode selection
switch on the monitoring and control panel. This switch is used to select the
operating mode for the system (Figure 5.1).
There are 4 modes to select on the switch, which are BALLASTING,
DEBALLASTING, CLEANING SYSTEM, and OFF. The OFF mode is used to
test the system as mentioned above. In addition to these 4 operating modes,
there is Bypass mode when there is a problem. This mode is operated by
opening the Bypass valve manually.
71
V. VẬN HÀNH HỆ THỐNG
Việc vận hành hệ thống thông qua việc sử dụng chuyển mạch “Mode
select” trên tủ giám sát và điều khiển của hệ thống. Chuyển mạch này được sử
dụng để lựa chọn chế độ hoạt động cho hệ thống (hình 5.1).
Có 4 chế độ lựa chọn trên chuyển mạch đó là BALLASTING,
DEBALLASTING, CLEANING SYSTEM, OFF. Chế độ OFF được sử dụng để
test hệ thống đã được trình bày ở mục trên. Ngoài 4 chế độ vận hành này ra thì
còn 1 chế độ khi gặp sự cố Bypass được vận hành bằng cách mở van Bypass
bằng tay.
Hình 5.1. Chuyển mạch lựa chọn chế độ hoạt động cho hệ thống BWMS
Quá trình vận hành ở 1 chế độ nào thì được thực hiện bằng cách vặn
chuyển mạch đến chế độ đó và các thao tác trên màn hình HMI tương ứng. Để
bắt đầu quá trình vận hành hệ thống thì bước đầu tiên cần phải kiểm tra hệ
thống và lựa chọn sử dụng 1 trong 2 bơm dằn thông qua chuyển mạch “PUMP
SELECT” trên tủ giám sát và điều khiển, sau đó mới thực hiện các quá trình
vận hành ở các chế độ tiếp theo.
5.1. Kiểm tra và chuẩn bị trước khi khi vận hành
- Kiểm tra hệ thống điện trên tàu có hoạt động bình thường không, điện áp
có đạt yêu cầu cho hệ thống không;
- Kiểm tra đảm bảo không có các vật liệu dẫn điện nguy hiểm gần hệ
thống. Hệ thống không bị dò điện ra ngoài;
- Kiểm tra chắc chắn các đường ống không bị rò rỉ nước dằn ra bên ngoài.
- Kiểm tra có nước bắn vào thiết bị nào hay không;
- Kiểm tra tình trạng đóng/mở của các van xem đã đúng với mô hình hệ
thống chưa, đấu nối điện chính xác chưa;
72
- Turn on AT10 automatic circuit-breaker to supply AC220V power for the
whole system;
- Turn on AT1 automatic circuit-breaker to supply AC220V for UV Power
Panel and UV lamps;
- Turn on AT3 automatic circuit-breaker to supply DC24V for elements
using 24VDC power of the whole system;
- Turn on AT2 automatic circuit-breaker to supply AC220V for the
inverter, which control the 3-phase motor of the filter;
- Turn on AT5 automatic circuit-breaker inside the UV power panel to
supply AC220V power for the UV reactor.
73
- Bật Aptomat AT0 cấp nguồn 220VAC cho toàn bộ hệ thống;
- Bật Aptomat AT1 cấp nguồn 220VAC cho UV Power tủ và các đèn UV;
- Bật Aptomat AT3 để cấp nguồn AC24V và DC24V cho các phần tử của
toàn bộ hệ thống;
- Bật Aptomat AT2 để cấp nguồn 220VAC cho biến tần qua đó điều khiển
động cơ 3 pha của bộ lọc;
- Bật Aptomat AT5 bên trong UV Power tủ để cấp nguồn 220VAC cho lò
UV.
Chế độ khởi động được thực hiện nhằm mục đích cho các đèn UV bức
xạ ra tia UV với cường độ đạt giá trị định mức. Chế độ này được thực hiện
trong khoảng thời gian là 2 phút trước khi thực hiện chế độ Ballasting.
74
The flow direction of water:
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
Check the valve opening and closing status in this mode as follows:
Sea
Ballasting Bypass Suction Inlet V1 V2 V3 V4 Overboard
Chest
Valve Valve Valve Valve Valve
Valve
Close Close Close Open Open Open Open Close Open Open
Note: Drain Valve is the drain valve for the filter, which automatically
opens when the filter returns to automatic cleaning mode. The overboard
valve for this line must be opened during start-up and ballasting modes.
Ballasting mode
Operation: After the system has worked in starting mode for 2 minutes,
open ballast valve No. 1 and close the overboard discharge valve to let ballast
water flow into the ballast tanks.
75
Hướng chảy của dòng nước:
van thông biển ► bơm dằn ►Bộ lọc ► lò UV ► xả mạn
Lưu đồ dòng chảy của chế độ này được thể hiện ở Hình 5.2.
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
Lưu lý: Drain Valve là van xả cặn cho bộ lọc, van này sẽ tự động mở ra
khi bộ lọc về chế độ tự động làm sạch. Van xả mạn cho đường này phải được
mở ra trong quá trình khởi động và Ballasting.
Chế độ dằn (Ballasting mode)
Chế độ này được thực hiện trong quá trình bơm nước dằn lên tàu. Nước
dằn từ biển sẽ được đưa qua cả hai khối xử lý đó là bộ lọc và lò UV, cả bộ lọc
và lò UV sẽ được kích hoạt ở trạng thái làm việc
Thao tác: sau khi hệ thống làm việc ở chế độ khởi động 3 phút, tiến
hành mở van Ballasting trước sau đó đóng van Overboard để cho nước dằn
chảy vào các két dằn.
Hướng chảy của dòng nước:
76
Sea valve ► Ballast pump ► Filter ► UV reactor ► Ballast tanks
The flow diagram of this mode is shown in Figure 5.3.
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
To Ballast Tank
77
Van thông biển ► Bơm dằn ►Bộ lọc ► lò UV ► Các két dằn
Lưu đồ dòng chảy của chế độ này được thể hiện ở Hình 5.3.
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
To Ballast Tank
Kiểm tra trạng thái đóng mở của các van trong chế độ này như sau:
Sea
Ballasting Bypass Suction Inlet V1 V2 V3 V4 Overboard
Chest
Valve Valve Valve Valve Valve
Valve
Mở Đóng Đóng Mở Mở Mở Mở Đóng Mở Đóng
Trong khi hệ thống đang làm việc ở chế độ Ballasting người vận
hành có thể đóng mở các van vào các két dằn khác nhau theo ý muốn.
Trong quá trình làm việc ở chế độ này người vận hành cần quan sát
trực tiếp bằng mắt các thiết bị trong hệ thống xem đã hoạt động đúng như
trên màn hình HMI chỉ dẫn không. Khi đèn UV hoạt động, giao diện
chính sẽ hiển thị liều lượng tia UV, thời gian làm việc của đèn UV. Bộ lọc
trên giao diện cũng cho biết trạng thái của Motor lọc là đang chạy hoặc
dừng. Trên giao diện này cũng cho biết trạng thái của van trên hệ thống.
Giao diện chính khi vận hành hệ thống ở chế độ này có dạng như hình 5.4.
Khi nhấn nút STATUS trên giao diện chính thì xuất hiện trang giao
diện menu chức năng như đã trình bày ở các phần trên. Để xuất hiện các
thông báo về tình trạng hệ thống và nhật ký sử dụng hệ thống thì cần nhấn
vào các nút ấn cảm ứng trên trang giao diện menu chức năng. Tất cả các
thao tác này ở các chế độ đều giống nhau và đã được trình bày ở mục giới
thiệu về các trang giao diện màn hình HMI ở trong tài liệu này.
78
Figure 5.4. HMI main interface when the system is in Ballasting mode
Operation to stop Ballasting mode:
- Stop ballast pump;
- Close the Ballasting, Sea Chest and Inlet valves;
- Turn the switch on the control and monitoring panel to OFF mode, then
the 4 pneumatic valves V1, V2, V3 and V4 are closed.
5.2.2. Operating the system in Deballasting mode
This mode is performed during the discharge of ballast water from the
ship. In this mode, the ballast water is passed through the UV reactor again to
ensure that all bacteria and viruses that might be still alive are completely
eliminated.
Operation:
- Close the Ballast, Sea Chest and Bypass valves. Open the Suction,
Inlet and Overboard valves;
- Put the switch on the monitoring and control panel to the
Deballasting mode. At that time, the control and monitoring Panel
sends control signal to close valves V1,V2, and open valves V3, V4;
- Start ballast pump.
79
Hình 5.4. Giao diện chính HMI khi hệ thống ở chế độ Ballasting
Thao tác dừng chế độ Ballasting:
- Dừng bơm ballast;
- Đóng các van Ballasting, Sea Chest và Inlet;
- Đưa chuyển mạch trên tủ điều khiển và giám sát về chế độ OFF, khi đó
4 van điều khiển bằng khia nén V1, V2, V3 và V4 sẽ được đóng lại.
5.2.2. Vận hành hệ thống ở chế độ Deballasting
Chế độ này được thực hiện trong quá trình xả nước dằn từ tàu ra ngoài.
Ở chế độ này nước dằn được đưa qua lò UV lần nữa để đảm bảo chắc chắn
rằng tất cả vi khuẩn và vi rút có thể còn sống sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn.
Thao tác của người vận hành:
- Đóng các van Ballast, Sea Chest và Bypass. Mở các van Suction,
Inlet và Overboard;
- Đưa chuyển mạch trên tủ điều khiển và giám sát về chế độ
DeBallasting. Khi đó tủ điều khiển và giám sát sẽ xuất tín hiệu điều
khiển đóng van V1, V2, mở van V3, V4;
- Khởi động bơm dằn.
80
The flow direction of water:
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
Check the valve opening and closing status in this mode as follows:
Sea
Ballasting Bypass Suction Inlet V1 V2 V3 V4 Overboard
Chest
Valve Valve Valve Valve Valve
Valve
Close Close Open Close Open Close Close Open Open Open
In the main interface on the HMI screen (Figure 5.6) in this mode, it
has shown monitoring parameters such as working mode, valve opening
and closing status, real time, UV intensity, UV reactor usage time,
conditions of the UV reactor and the filters as well as other parameters.
The operator should observe directly on the equipment that their activity
corresponds to what is shown on the HMI screen.
81
Hướng chảy của dòng nước:
Lưu đồ dòng chảy của chế độ này được thể hiện ở Hình 5.5.
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
Kiểm tra trạng thái đóng mở của các van trong chế độ này như sau:
Sea
Ballasting Bypass Suction Inlet V1 V2 V3 V4 Overboard
Chest
Valve Valve Valve Valve Valve
Valve
Đóng Đóng Mở Đóng Mở Đóng Đóng Mở Mở Mở
Trong giao diện chính trên màn hình HMI (hình 5.6) ở chế độ này
đã thể hiện các thông số giám sát như chế độ làm việc, trạng thái đóng mở
của các van, thời gian thực, cường độ UV, thời gian sử dùng lò UV, tình
trạng lò UV, bộ lọc và các thông số khác v.v... Người vận hành cần quan
sát trực tiếp trên các thiết bị xem hoạt động của chúng đã tương ứng với
hiển thị trên màn hình HMI.
82
Figure 5.6. HMI main interface when the system is in Deballasting mode
Operation to stop DeBallasting mode:
- Stop ballast pump;
- Turn the switch on the control and monitoring Panel to OFF, then the 4
control valves of V1, V3, V3 and V4 are closed.
Notification
(1) After starting the BWMS system, make sure that all valves are in a
position that suits the mode. Then turn on the Ballast pump to avoid
unstable pressure in the system, which may affect the BWMS system.
(2) During operation of the BWMS system, if the pipe pressure is too high or
abnormal, the Ballast pump must be turned off immediately. Then check
the valves’ opening and closing status again. Ballast pump is turned back
on and the system operates only after thorough inspection and the pressure
is returned to normal.
83
Hình 5.6. Giao diện chính HMI khi hệ thống ở chế độ Deballasting
Thao tác dừng chế độ DeBallasting:
- Dừng bơm ballast;
- Đưa chuyển mạch trên tủ điều khiển và giám sát về chế độ OFF, khi đó
4 van điều khiển bằng khia nén V1, V3, V3 và V4 sẽ được đóng lại.
Lưu ý
(1) Sau khi khởi động hệ thống BWMS, đảm bảo tất cả các van ở vị trí phù
hợp với chế độ đó. Sau đó mới tiến hành bật bơm Ballast để tránh áp suất
không ổn định trong hệ thống, có thể ảnh hưởng đến hệ thống BWMS.
(2) Trong quá trình hoạt động của hệ thống BWMS, nếu áp suất đường ống
quá cao hoặc không bình thường, cần tắt ngay bơm Ballast. Sau đó kiểm
tra lại trạng thái đóng mở của các van. Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng và áp lực
trở lại bình thường mới được phép bật lại bơm Ballast và cho hệ thống
hoạt động.
84
(3) In the process of operating the system, it is imperative that the pipes have
ballast water. Otherwise, it may damage the UV reactor due to over
heating.
85
(3) Trong quá trình vận hành hệ thống bắt buộc các đường ống phải có nước
dằn. Nếu không có thể làm hỏng lò UV vì quá nhiệt độ.
86
Figure 5.7. HMI main interface when the system operates in Bypass mode
To turn off the Bypass mode, first turn off the Ballast pump then turn the
Bypass valve by hand to close it.
Operation:
- Close Ballast, Suction and Bypass valves. Open Sea Chest, Inlet and
Overboard valves;
- Put the switch on the control and monitoring panel to DeBallasting
mode. The control and monitoring panel then sends control signal to
open the Dain valve;
- Start ballast pump.
87
Hình 5.7. Giao diện chính HMI khi hệ thống hoạt động ở chế độ Bypass
Để tắt chế độ Bypass thì đầu tiên cần tắt bơm Ballast. Sau đó dùng tay vặn
van Bypass đóng lại.
Trong khi dằn và xả dằn tại các cảng biển, cảng sông. Nước tại các
cảng có thể rất bẩn. Các chất bẩn bám vào lưới lọc và đèn UV để lâu sẽ khô
cứng và gây hỏng các bộ phận trên. Chế độ CLEANING SYSTEM sẽ được
thực hiện khi tàu ra ngoài khơi xa khi có nước sạch. Ở chế độ này hệ thống sẽ
tự đông rửa bộ lọc và lò UV bởi nước sạch và xả trực tiếp ra mạn.
88
The "System Cleaning" mode automatically cleans filters and UV reactor
periodically. That means the system automatically cleans itself after a pre-
programmed period of time. Each cleaning cycle in this mode goes through 2
phases as follows:
Phase 1- Filter cleaning: In phase 1, the PLC first gives control signals to
close valves 2, 3, 4. Valve 1 is opened to allow ballast water to enter the filter
and at the same time the filter motor works to clean the filter. The filter’s drain
valve opened to remove the sediment.
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
Check the valve opening and closing status in this mode as follows:
Sea
Ballasting Bypass Suction Inlet V1 V2 V3 V4 Overboard
Chest
Valve Valve Valve Valve Valve
Valve
Close Close Close Open Open Open Close Close Close Open
89
Chế độ “Cleaning System” có tác dụng tự động làm sạch bộ lọc và lò UV
theo chu kỳ. Tức là hệ thống sẽ tự động làm sạch sau 1 khoảng thời gian được
lập trình trước. Mỗi một chu kỳ làm sạch ở chế độ này được trải qua 2 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1-làm sạch bộ lọc: Ở giai đoạn 1 thì đầu tiên PLC sẽ đưa ra các
tín hiệu điều khiển để đóng các van 2, 3, 4. Van 1 được mở ra để cho nước dằn
đi vào bộ lọc và đồng thời Motor lọc hoạt động để làm sạch bộ lọc. Van xả cặn
của bộ lọc được mở ra để đưa cặn bẩn ra bên ngoài.
Lưu đồ dòng chảy của giai đoạn này được thể hiện ở hình 5.8.
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
Hình 5.8. Lưu đồ dòng chảy giai đoạn làm sạch bộ lọc
Kiểm tra trạng thái đóng mở của các van trong giai đoạn này như sau:
Sea
Ballasting Bypass Suction Inlet V1 V2 V3 V4 Overboard
Chest
Valve Valve Valve Valve Valve
Valve
Đóng Đóng Đóng Mở Mở Mở Đóng Đóng Đóng Mở
Lưu lý: Drain Valve là van xả cặn cho bộ lọc, van này được tự động mở
ra trong suốt giai đoạn làm sạch bộ lọc. Van xả mạn cho đường này phải được
mở ra trong quá trình làm sạch hệ thống.
Người vận hành cần quan sát trạng thái mở của van Drain, kiểm tra
quá trình làm sạch bộ lọc thông qua việc quan sát quá trình quay của trục
động cơ làm sạch.
Giao diện màn hình HMI ở quá trình vận hành giai đoạn 1 được miêu tả như
hình 5.9.
90
Figure 5.9. Phase 1 in system cleaning mode
Phase 2 – UV reactor cleaning:
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
91
Hình 5.9. Giai đoạn 1 chu kỳ làm sạch ở chế độ Cleaning system
Giai đoạn 2-làm sạch lò UV:
Sau khoảng thời gian 2 phút trong quá trình làm sạch bộ lọc. Hệ thống sẽ
tự động chuyển về chế độ làm sạch cho lò UV.Ở giai đoạn này hệ thống sẽ tự
động làm sạch ống thạch anh trong lò UV.
Lưu đồ dòng chảy của giai đoạn này được thể hiện ở hình 5.10.
Drain Overboard
Valve
V2 V4
Overboard
Valve
Filter UV
V1
Sea Chest Ballast
Valve Pump Inlet Valve V3 F/M
S.C
Bypass
Suction Valve Ballasting
Valve Valve
Ballast Tank
92
To check the operation at this phase, the operator should directly observe
the operation of the cleaning device of the UV reactor, observing to see whether
the movement of the cleaning piston of the UV reactor is regular according to
the cycle or not.
The main interface of HMI screen when the system operates in System
Cleaning mode phase 2 is shown in Figure 5.11.
93
Để kiểm tra quá trình vận hành ở giai đoạn này thì người quan sát cần
quan sát trực tiếp hoạt động của cơ cấu làm sạch trên lò UV, quan sát sự sự
chuyển động của Pít tông làm sạch trên lò UV có đều đặn theo các chu kỳ hay
không.
Hình ảnh giao diện chính màn hình HMI khi hệ thống vận hành ở chế độ
Cleaning System giai đoạn 2 như hình 5.11.
Hình 5.11. Giai đoạn 2 chu kỳ làm sạch ở chế độ Cleaning system
94
Figure 5.12. Noted for emergency stop mode
5.3. Automatic logging function of the system
Parameters, working modes, alarm parameters and status of the system, etc.
are continually updated and stored for over 24 months at the request of MEPC.174
(58) - G8. The automatic update of this storage is done by 01 memory card
connected to the back of the touch screen in the control and monitoring panel.
The alarm parameters and data of the system are automatically updated to the
memory card in the form of 02 files as shown in Figure 5.13.
95
Hình 5.12. Cảnh báo chế độ dừng khẩn cấp
5.3. Chức năng tự động ghi nhật ký của hệ thống
Các thông số, chế độ làm việc, các thông số báo động và trạng thái của hệ
thống ... Liên lục được cập nhật và lưu trữ trong vòng trên 24 tháng theo yêu cầu
của MEPC.174 (58) - G8. Việc tự động cập nhật lưu trữ này được thực hiện bởi 01
USB kết nối với mặt sau màn hình cảm ứng trong tủ điều khiển và giám sát.
Các thông số báo động và các thông số dữ liệu của hệ thống được tự động liên
tục cập nhật vào USB dưới dạng 02 file như hình 5.13.
96
Figure 5.14. Files of alarm log and data log in the memory card
The names of the files themselves also indicate their functions and update
time.
E.g:
- File named ‘Alarm_150118_100005’ means the file is about alarm
parameters (Alarm), updated at 10:00:05, January 18th, 2015.
- File named ‘data_log_150131_1100’ means the file is about data log
(data_log), updated at 11:00, January 31st, 2015.
- The above files can be accessed and printed by Microsoft Excel or by other
word processing software (Figure 5.15).
97
Hình 5.14. Các file báo động và nhật ký dữ liệu trong USB
Bản thân tên các file này cũng chỉ ra cho người sử dụng biết chức năng và thời
gian cập nhật.
Ví dụ:
- File có tên là ‘Alarm_150118_100005’ có nghĩa là file về các thông số báo
động (Alarm). Được cập nhật vào lúc 10h:00’:05s, Ngày 18/01/2015.
- File có tên là ‘data_log_150131_1100’ có nghĩa là file về nhật ký dữ liệu
(data_log). Được cập nhật vào lúc 11h:00’, Ngày 31/01/2015.
- Các file trên có thể truy cập và in ấn bằng trình duyệt Excel hoặc bằng các
phần mềm soạn thảo văn bản khác (hình 5.15).
98
Figure 5.15. Access the alarm file with Microsoft Excel
99
Hình 5.15. Truy cập file Báo động bằng phần mềm Excel
100
VI. SYSTEM MAINTENANCE
6.1. Maintenance
6.1.1. Filter
6.1.1.1. Frequency of maintenance
Table 6.1. Maintenance items for filter
101
VI. BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG
6.1. Bảo dưỡng
6.1.1. Bộ lọc
6.1.1.1. Tần suất bảo dưỡng
Bảng 6.1. Các hạng mục bảo dưỡng bộ lọc
Tần suất
Số Hạng mục bảo dưỡng
bảo dưỡng
Kiểm tra tình trạng niêm phong của các đầu nối
2 ren ốc và các kết nối trên các mặt bích, miếng Hàng tháng
đệm kín nước
102
Table 6.3. Maintenance of filter motor
Recommendation
As the filter components are always subjected to ballast water
pressure and can be damaged, spare parts should be available for
replacement.
103
Bảng 6.3. Bảo dưỡng động cơ bộ lọc
104
Danger
It should be noted that operations on control and monitoring panel may
present a risk of insecurity during filter maintenance. During maintenance, be
sure to turn off the system power and lock the control and monitoring panel in
case others turn it on and cause danger.
105
Nguy hiểm
Lưu ý rằng các thao tác trên tủ điều khiển và giám sát có thể nguy cơ mất
an toàn trong khi bảo dưỡng bộ lọc. Trong khi bảo dưỡng hãy chắc chắn là ngắt
hết nguồn điện hệ thống và khóa tủ lại đề phòng người khác bật điện gây ra
nguy hiểm.
106
Figure 6.2. Remove the filter and lower it to the deck
Put the parts of the filter in the cleaning compartment and soak in water;
add detergent;
During soaking, remove impurities floating on the outside and inside the
meshes;
Clean each of the components on the sieve with a high-pressure water
gun. Use a brush and a high-pressure water gun to blow from the outside
into the mesh to clean the mesh as shown in Figure 6.3.
Figure 6.3. Use water gun and brush to clean the mesh
107
Hình 6.2. Tháo phin lọc bộ lọc và hạ xuống sàn tàu
Đặt các bộ phận của bộ lọc vào ngăn làm sạch và ngâm trong nước; thêm
chất tẩy rửa;
Trong thời gian ngâm nước, loại bỏ các tạp chất trôi nổi trên bề mặt thân
bên ngoài và bên trong lưới lọc;
Lau chùi từng các thành phần trên lưới lọc bằng súng nước áp suất cao.
Dùng bàn chải và súng nước áp suất cao thổi từ phía ngoài vào trong lưới lọc
để vệ sinh chà rửa lưới lọc như hình 6.3.
Hình 6.3. Dùng tia nước áp lực và chổi quét vệ sinh lưới lọc
108
Change the water, add detergent and clean the screen with a brush as
shown in Figure 6.4. During the cleaning process, regularly check for
cleanliness by using a flashlight to light up from the inside to the outside
of the filter and then sea if the area is clean or not (Figure 6.5).
Figure 6.4. Use dishwashing liquid and a brush to clean the mesh
After cleaning with water mixed with detergent, the next step is to clean
the filter mesh with compressed air.
To make sure dust and metal particles come out of the filter holes, the
next step is to use a 7kg/cm 2 pressure line to blow vigorously on the
mesh surface from the outside to the inside of the filter. This is aimed at
blowing away the residual dirt trapped between the screen grilles (Figure
6.6).
109
Thay nước, thêm chất tẩy rửa và dùng bàn chải làm sạch màng lưới lọc
như hình 6.4. Trong quá trình làm sạch lưới lọc, thường xuyên kiểm tra lưới lọc
xem đã sạch chưa bằng cách sử dụng một đèn pin soi từ phía bên trong ra ngoài
bộ lọc sau đó quan sát bằng mắt có thể biết vùng lưới lọc đó đã sạch hay chưa
(hình 6.5).
Hình 6.4. Dùng nước rửa chén và bàn chải vệ sinh lưới lọc
Hình 6.5. Sử dụng đèn Pin để kiểm tra độ bẩn của lưới lọc
Sau khi làm sạch bằng nước pha với chất tẩy rửa thì bước tiếp theo là
làm sạch lưới lọc bằng khí nén.
Để chắc chắc cho các bụi bẩn và mạt kim loại đi ra khỏi các rãnh lọc thì
việc tiếp theo là sử dụng một đường khí nén áp lực 7kg/cm 2 thổi mạnh trên mặt
lưới lọc hướng theo chiều lừ ngoài vào bên trong lưới lọc. Việc này nhằm mục
đích thổi bay các chất bẩn còn lại đang kẹt giữa các khe lưới lọc (hình 6.6).
110
Figure 6.6. Clean the mesh using compressed air
Warning
The filter components and the meshes are cleaned with high pressure
water gun; the pressure does not exceed 6kg/cm 2 and the distance between
the nozzle of the water gun and the mesh surface is less than 20cm.
Keep impurities away from the surface of the mesh;
Do not drop the filter components during cleaning to avoid damaging
them.
Check the parts of the filter, especially the meshes and the watertight
gaskets inside the parts, to see if there is damage. If yes, replace it
immediately;
Before reinstalling the filter parts, the parts inside the filter must be
cleaned;
Install filter components, the meshes, the motor, and the protective caps.
Take care to ensure that the installation surface of all components are
properly aligned and that the gaskets are in the proper positions;
111
Hình 6.6. Vệ sinh lưới lọc bằng áp lực khí nén
Cảnh báo
1. Các phương pháp làm sạch lưới lọc nếu không đúng có thể gây ra thiệt hại
hoặc hư hỏng cho lưới lọc.
2. Khi làm sạch các bộ phận trên bộ lọc, lưu ý các điều sau:
Các bộ phận lọc và lưới được làm sạch bằng súng nước áp lực cao, áp suất
không vượt quá 6kg/cm2 và khoảng cách giữa vòi phun của súng nước và
mặt lưới lọc nhỏ hơn 20cm;
Giữ các mảnh tạp chất tránh xa bề mặt bên ngoài của lưới lọc;
Không được để rơi các bộ phận của bộ lọc trong khi vệ sinh để tránh làm
chúng bị hư hỏng.
112
Re-assemble the entire filter body and use chain to bring the filter up to
the original position;
Close the drain pipe;
Check the sealing of connections;
Turn on power for the control and monitoring panel; the filter can work
again.
6.1.2. UV reactor
6.1.2.1. Frequency of UV reactor maintenance
In the process of operation, there can be many cases where the ballast
water is so dirty that the UV reactor’s cleaning equipment cannot remove all
the residues on the quartz tubes in the UV reactor. This reduces the sterilization
performance of UV lamps. Therefore, it is necessary to periodically maintain
the UV reactor as follows:
Table 6.4. UV reactor maintenance items
113
Lắp lại phần toàn bộ thân bộ lọc và dùng đai xích đưa bộ lọc lên như ban
đầu;
Đóng đường ống xả cặn;
Kiểm tra việc niêm phong các kết nối;
Bật nguồn điện cho tủ điều khiển, bộ lọc có thể hoạt động trở lại bình
thường.
6.1.2. Lò UV
6.1.2.1. Tần suất bảo dưỡng lò UV
Trong quá trình hoạt động có thể xảy ra nhiều trường hợp nước dằn quá
bẩn làm cho bộ phận làm sạch của lò UV không thể làm sạch hết được các chất
bẩn bám vào ống thạch anh trong lò UV. Qua đó làm giảm đi hiệu suất khử
trùng của các đèn cực tím bên trong. Do vậy cần tiến hành bảo dưỡng lò UV
theo định kỳ như sau:
Bảng 6.4. Hạng mục bảo dưỡng lò UV
114
Figure 6.7. Remove the connecting rod to the piston
115
Hình 6.7. Tháo thanh nối trục pít tông
116
Figure 6.9. Remove crews and caps of the UV lamps
Unscrew the screws and remove the power source from the UV lamps
(Figure 6.10). Slowly remove the UV lamps from the protective quartz tube.
This work requires calmness, gentleness; avoid lugging or hastiness, which
may break the UV lamps’ tails or the lamps. After being withdrawn from the
tubes, the UV lamps should be exclusively put in a safe place.
117
Hình 6.9. Tháo ốc siết cáp và núm chụp đầu đèn UV
Dùng tay vặn ốc siết cáp và tách nguồn điện ra khỏi đèn UV (hình 6.10).
Từ từ rút các đèn UV ra khỏi ống thạch anh bảo vệ. Công việc này cần làm
bình tĩnh, gượng nhẹ, tránh hiện tượng giật mạnh, vội vàng làm gãy đuôi đèn
UV hoặc vỡ đèn. Sau khi rút được đèn UV ra khỏi ống để riêng các đèn UV vào
1 chỗ an toàn.
118
Figure 6.11. UV reactor body after UV lamps are removed
After removing the UV lamps from the quartz tubes as shown in Figure
6.11, The next thing to do is to remove the quartz tubes from the reactor body
for maintenance. To do this, twist and remove the quartz tube holders as shown
in Figure 6.12. After removing all the holders, the shape of UV reactor body is
shown in Figure 6.13
Figure 6.12. Remove the knob that hold the quartz tubes by hand
119
Hình 6.11. Thân lò UV sau khi đã rút hết các đèn UV
Sau khi đã rút hết các đèn UV ra khỏi các ống thạch anh như hình 6.11.
Việc tiếp theo cần làm là rút các ống thạch anh ra khỏi thân lò để bảo dưỡng.
Để làm được việc này dùng tay vặn và tháo các núm giữ ống thạch anh ra như
hình 6.12. Sau khi tháo hết các núm giữ thì hình dạng thân lò UV như hình 6.13
Hình 6.12. Dùng tay tháo núm giữ các ống thạch anh
120
Figure 6.13. After removing all quartz tube holder knobs
Next, remove the knobs and watertight gaskets at the end of the quartz tubes as
shown in Figures 6.14 and 6.15.
Figure 6.14. Remove the protective knobs at the end of the quartz tubes
121
Hình 6.13. Sau khi tháo hết các núm giữ ống thạch anh
Tiếp theo tiến hành tháo núm và gioăng kín nước tại đầu cuối của ống thạch
anh như hình 6.14 và 6.15.
Hình 6.14. Tháo núm bảo vệ phía cuối ống thạch anh
Hình 6.15. Tháo gioăng kín nước ra khỏi đuôi ống thạch anh
Công việc tiếp theo là quay về phía đầu lò UV, sử dụng tấm vải mềm tháo và
rút ống thạch anh ra khỏi lò như hình 6.16.
122
Figure 6.16. Use a soft cloth to remove the quartz tubes
After all the quartz tubes have been removed, perform maintenance for
these quartz tubes. Use a soft cloth soaked in industrial alcohol and wipe off
the outside of the quartz tubes. Note that only the outside of the tubes needs
wiping, do not wipe the inside of the quartz tubes. Several times of wiping is
needed to ensure that the surface of the quartz tubes is clean and clear and there
is no stains.
Finally, after cleaning all the quartz tubes, proceed to reinstall the quartz
tubes and UV lamps into the UV reactor in the reverse order.
Method of
No. Maintenance items Frequency
maintenance
1 Check if the screws are loose Every 6 months __
Check all elements inside the
2 Annually __
cabinet
Use an insulation
3 Check insulation of the panel Annually
measuring device
123
Hình 6.16. Sử dụng tấm vải mềm tháo ống thạch anh
Sau khi đã rút hết được các ống thạch anh ra bên ngoài, thì ta tiến hành
bảo dưỡng cho các ống thạch anh này. Dùng 1 tấm vải mềm được tẩm cồn công
nghiệp và lau hết bề ngoài của các ống thạch anh. Chú ý là chỉ lau bề ngoài
ống, không cần phải lau phía bên trong của ống thạch anh. Cần lau lại nhiều lần
đảm bảo sao cho bề ngoài ống thạch anh nhìn thấy sạch và trong, không còn
các vết ố.
Cuối cùng sau khi đã vệ sinh hết toàn bộ các ống thạch anh thì tiến hành
lắp lại các ống thạch anh và đèn UV vào lò UV theo trình tự ngược lại.
Phương thức
Số Hạng mục bảo dưỡng Tần suất
bảo dưỡng
Kiểm tra các ốc vít có bị lỏng
1 6 tháng một lần __
không
Kiểm tra tất cả các phần tử bên
2 Hàng năm __
trong tủ
Sử dụng thiết bị đo
3 Kiểm tra độ cách điện của tủ Hàng năm
độ cách điện
124
4 Check the panel’s cooling fans Every 6 months __
Check for dust inside and Observe and clean
5 Every 6 months
outside the panel directly
Check moisture inside the
6 Every 6 months Use a hygrometer
panel
7 Check for rust on panel body Every 2 years __
Method of
No. Maintenance items Frequency
maintenance
Every 6
1 Check if the screws are loose _ _
months
Check the operation of PLC and HMI
2 Annually _ _
screen
Check if the connections of the Use specialized
3 Monthly
controllers are loose tools
4 Check all elements inside the cabinet Annually _ _
Use an
insulation
5 Check insulation of the panel Annually
measuring
device
Every 6
6 Check the panel’s cooling fans _ _
months
Check for dust inside and outside the Every 6 Obeserve and
7
panel months clean directly
Every 6 Use a
8 Check moisture inside the panel
months hygrometer
9 Check for rust on panel body Every 2 years _ _
125
Kiểm tra các quạt gió làm mát
4 6 tháng một lần __
cho tủ
Kiểm tra bụi bẩn bên trong và Nhìn trực tiếp, vệ
5 6 tháng một lần
bên ngoài tủ sinh trực tiếp
Dùng thiết bị đo độ
6 Kiểm tra ẩm bên trong tủ 6 tháng một lần
ẩm
7 Kiểm tra độ han gỉ trên thân tủ 2 năm một lần __
6.1.4. Tủ giám sát và điều khiển
Tủ giám sát và điều khiển là 1 thành phần rất quan trọng của hệ thống.
Tất cả các tín hiệu điều khiển của hệ thống đều được PLC bên trong tủ thực
hiện. Do vậy việc bảo dưỡng định kỳ cho tủ là cần thiết. Chi tiết hạng mục bảo
dưỡng cho tủ giám sát và điều khiển như bảng 6.6.
Bảng 6.6. Các hạng mục bảo dưỡng tủ giám sát và điều khiển
Phương thức
Số Hạng mục bảo dưỡng Tần suất
bảo dưỡng
1 Kiểm tra các ốc vít có bị lỏng không 6 tháng một lần _ _
Sử dụng các
Kiểm tra các kết nối trên các bộ điều khiển
3 Hàng tháng thiết bị chuyên
xem có bị lỏng không
dụng
126
6.1.5. Maintenance of ballast pipes in the system
To ensure the system works properly, regular maintenance is required for
all pipelines in the system, including connecting parts for pneumatic pipes,
sampling tubes, ballast pipes and all the valves.
Table 6.7. Maintenance items for pipelines in the system:
Control and
4 monitoring Check if the wires in the panel are in good conditions
panel
UV power Check high-voltage power supplies and the wires
5
panel connected to the devices
Check if the wires connected to the valves are in good
Pneumatic
6 conditions, check for air leakage on the air lines to the
valves
valves.
Check for leakage on the bypass valve
7 Bypass valve
Check if the cable connections to the valve are proper
127
6.1.5. Bảo dưỡng đường ống dằn trong hệ thống
Để đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường, cần phải bảo trì thường
xuyên cho tất cả các đường ống trong hệ thống, bao gồm các bộ phận kết nối
cho ống dẫn khí nén, ống lấy mẫu, đường ống dằn và tất cả các van.
Bảng 6.7. Các hạng mục bảo dưỡng đường ống trong hệ thống:
Tủ điều khiển
4 Kiểm tra các dây kết nối trong bộ điều khiển có tốt không
và giám sát
Tủ cấp nguồn Kiểm tra các bộ nguồn cao áp và dây kết nối tới các thiết
5
cho lò UV bị
Các van điều
Kiểm tra các dây kết nối tới van có tốt không, kiểm tra
6 khiển bằng
đường khí nén đến van xem có bị xì hơi ra ngoài không
khí nén
Kiểm tra có sự rò rỉ nào ở van Bypass không
7 Van Bypass
Kiểm tra đấu nối dây cáp điện đến van đã đúng chưa
128
6.2.2. Inspection during operation
Table 6.9. Inspection items while the system is in operation
129
6.2.2. Kiểm tra trong quá trình hoạt động
Bảng 6.9. Kiểm tra các hạng mục trong khi hệ thống hoạt động
130
VII. TROUBLESHOOTING
7.1. Notification
Warning
1. Maintenance may cause accidents.
2. When repairing heavy equipment such as the filter or the UV reactor, please
follow these instructions to ensure safety:
131
VII. XỬ LÝ SỰ CỐ
7.1. Các chú ý
Việc bảo dưỡng phải được thực hiện bởi các chuyên gia, nhiều kinh
nghiệm, có kiến thức tốt và am hiểu hệ thống;
Sử dụng quần áo làm việc có bảo hiểm đầy đủ;
Sử dụng các công cụ vận chuyển các thiết bị phù hợp;
Trong quá trình di chuyển bộ lọc, lò UV, các tủ thì trọng tâm của chúng
cần giữ cân bằng, tránh bị nghiêng;
Trong khi vận chuyển hoặc tháo lắp các thiết bị nặng như bộ lọc, lò UV, tủ
thì tuyệt đối không đứng ở phía dưới các thiết bị đó;
Việc bảo dưỡng có thể được thực hiện chỉ sau khi bộ lọc và lò UV được
tháo ra an toàn;
Khi mở bộ lọc và bộ phận khác, hãy giữ chúng thật sạch sẽ. Không được
để dụng cụ, quần áo hoặc các vật phẩm khác vào trong các hốc bên trong
thiết bị;
Kiểm tra việc niêm phong thiết bị; Và thay miếng đệm khi cần thiết;
Trước khi lắp đặt, làm sạch tất cả các bề mặt kín;
Việc bảo dưỡng phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn làm việc để bảo
dưỡng thiết bị điện. Tất cả các Aptomat nguồn phải tắt hết. Ngoài ra, bảo
trì có thể được thực hiện chỉ khi có hai người hoặc nhiều hơn.
132
The operator must immediately check the location of fault and determine the
cause of the fault. If the fault could threaten safety of personels and equipment,
corrective measures must be taken immediately to ensure the system works.
The following are common system faults and how to fix them.
133
Người vận hành sẽ kiểm tra ngay vị trí lỗi và xác định nguyên nhân lỗi. Nếu lỗi
có thể đe dọa sự an toàn của người lao động và an toàn thiết bị, các biện pháp
khắc phục sẽ phải được thực hiện ngay để đảm bảo hệ thống hoạt động. Sau đây
là các lỗi hệ thống thường gặp và cách khắc phục.
7.2.1. Lỗi không có tín hiệu điều khiển ở các van khí nén
- Vị trí lỗi: Ở 4 van khí nén trong hệ thống
- Nguyên nhân: Không có tín hiệu điều khiển hoặc trạng thái đóng mở bị lỗi
- Thông báo trên màn hình HMI: Không
- Các biện pháp khắc phục:
Kiểm tra lại xem các kết nối điện của van đó là chính xác hay không;
Nếu kiểm tra đấu nối van đó là chính xác, khi đó cần kiểm tra lại đường
khí nén có chính xác hay không;
Nếu kiểm tra đấu nối van đó chưa đúng thì cần đấu nối lại cho van lỗi đó
thật chính xác theo bản vẽ đấu nối của hệ thống.
134
Figure 7.1. Notification that the Bypass valve is open
135
Hình 7.1. Thông báo về van Bypass được mở
136
Figure 7.2. Alarm over UV power panel temperature sensor fault
137
Hình 7.2. Cảnh báo về lỗi cảm biến nhiệt độ tủ cấp nguồn cho lò UV
7.2.4. Lỗi về cảm biến lưu lượng
- Vị trí lỗi: Trên đường ống, nơi lắp cảm biến Lưu lượng
- Nguyên nhân:
Do Cảm biến Lưu lượng bị hỏng;
Do cáp kết nối giữa cảm biến Lưu lượng và tủ điều khiển bị đứt hoặc
ngắn mạch.
- Thông báo trên màn hình HMI: Có (Hình 7.3)
- Các biện pháp khắc phục:
Kiểm tra cáp kết nối giữa cảm biến Lưu lượng và tủ điều khiển;
Nếu do hỏng cảm biến thì cần liên hệ với nhà sản xuất để thay mới cảm
biến.
138
Figure 7.3. Alarm over flow sensor fault
139
Hình 7.3. Cảnh báo về lỗi cảm biến Lưu lượng
7.2.5. Lỗi truyền thông bên trong tủ điều khiển và giám sát
- Vị trí lỗi: Bên trong tủ điều khiển và giám sát
- Nguyên nhân:
Do đấu nối truyền thông không đúng giữa PLC và màn hình HMI;
Do bên trong PLC hoặc HMI bị lỗi.
- Thông báo trên màn hình HMI: Không
- Các biện pháp khắc phục:
Nếu do kết nối đường truyền giữa HMI và PLC không chính xác thì cần
kiểm tra kỹ và kết nối lại cho chính xác;
Nếu do PLC hoặc HMI bị lỗi bên trong thì cần liên hệ lại với nhà sản
xuất để thay mới PLC hoặc màn hình HMI.
140
Check if the fan system inside the panel is working properly, if the fan
fails, it must be replaced;
Check the current ambient temperature; if it is too hot, stop the UV
reactor’s operation until the temperature returns to normal;
Check for overload of high-pressure ballasts. If a ballast is overheated, it
is because the ballast is overloaded and it is necessary to check whether
the problem stems from the UV lamp of that ballast or the ballast itself.
Once the fault has been identified, the ballast or UV lamp must be
replaced.
141
Kiểm tra hệ quạt gió bên trong tủ có hoạt động bình thường không, nếu
hỏng thì cần thay mới quạt gió;
Kiểm tra nhiệt độ môi trường hiện tại, nếu nóng quá cần dừng hoạt động
của lò UV đến khi nào nhiệt độ trở lại bình thường thì tiếp tục hoạt động;
Kiểm tra sự quá tải của các bộ chấn lưu cao áp. Nếu thấy bộ chấn lưu nào
nóng quá mức bình thường tức là bộ chấn lưu đó bị lỗi quá tải, khi đó cần
thay kiểm tra nguyên nhân là do đèn UV của chấn lưu đó hay do chính bộ
chấn lưu đó bị nóng quá tải. Khi đã xác định được thì cần thay mới chấn
lưu hoặc đèn UV đó.
Hình 7.4. Cảnh báo về nhiệt độ bên trong tủ cấp nguồn cho lò UV quá cao
142
Figure 7.5. Noted for low air pessure
7.3. Filter faults
143
Hình 7.5. Cảnh báo về lỗi áp lực khí điều khiển thấp
144
7.3.2. Filter motor fault
- Location of fault: Filter motor
- Causes:
The wiring connection the inverter to the motor is improper;
The motor is stuck, broken or overloaded.
- Notification on HMI screen: Yes (Figure 7.6)
- Solutions:
If it is observable that the motor rotates counterclockwise, it is due to the
wrong wiring connection from the inverter to the motor. Then just
reverse any 2 wires connecting to the motor and the engine will return to
normal;
If the engine is stuck and does not rotate, the motor may be overloaded
or damaged. If the motor is overloaded, it is necessary to find out the
cause why the motor gets stuck. If the motor is broken, please contact the
system manufacturer;
If the motor runs normally, it is not overloaded, and the above
notification is displayed, it means that the inverter has an fault. Then it is
necessary to check the alarm contact at the inverter and contact the
manufacturer.
145
7.3.2. Lỗi Motor trên bộ lọc
146
7.3.3. The filter motor vibrates strongly and has a loud noise
- Location of fault: Filter motor
- Causes:
The mechanical part of the reduction gearbox is broken for the motor is
broken;
3-phase power supplied from the inverter to the motor is abnormal.
- Notification on HMI screen: No
- Solutions:
Check, maintain the reduction gearbo)x for engine or replace it (if
necessary)
Replace the inverter only in case the 3-phase power supplied from the
inverter to the motor is abnormal.
147
7.3.3. Động cơ bộ lọc rung mạnh và có tiếng ồn lớn
- Vị trí lỗi: Motor trên bộ lọc
- Nguyên nhân:
Phần cơ khí của hộp số giảm tốc của Motor bị hỏng;
Nguồn điện 3 pha từ biến tần cấp cho Motor không bình thường.
- Thông báo trên màn hình HMI: Không.
- Các biện pháp khắc phục:
Kiểm tra, bảo dưỡng hoặc cần thiết thì thay mới hộp số cho động cơ;
Trường hợp nguồn điện 3 pha từ biến tần cấp cho Motor không bình
thường thì cần thay mới biến tần.
7.4. Lỗi lò UV
7.4.1. Lỗi về nhiệt độ lò UV quá cao
- Vị trí lỗi: Lò UV
- Nguyên nhân:
Khi lò UV hoạt động nhưng trong lò UV không có nước;
Khi lò UV hoạt động, trong lò UV có nước nhưng nước không lưu thông.
- Thông báo trên màn hình HMI: Có (Hình 7.7)
- Các biện pháp khắc phục:
Xem lại các van cấp nước vào và ra cho lò UV;
Kiểm tra tình trạng bơm dằn, hệ thống van và đường ống đảm bảo phải
có nước chảy qua lò UV trong khi lò UV làm việc.
148
Figure 7.7. Alarm when the UV reactor temperature too high
149
Hình 7.7. Cảnh báo về nhiệt độ lò UV quá cao
150
Figure 7.8 Alarm over UV lamp fault
151
Hình 7.8. Cảnh báo về lỗi đèn UV
152
Figure 7.9. Alarm over UV lamp overtime
153
Hình 7.9. Cảnh báo về quá thời gian sử dụng lò UV
154
Figure 7.10. Alarm over UV intensity sensor
155
Hình 7.10. Cảnh báo về lỗi cảm biến cường độ tia UV
156
Figure 7.11. Alarm over UV reactor temperature sensor
157
Hình 7.11. Cảnh báo về lỗi cảm biến nhiệt độ lò UV
7.4.6. Lỗi về lượng UV thấp
- Vị trí lỗi: Ở lò UV
- Nguyên nhân:
Do bộ phận tự động làm sạch ống thạch anh bị hỏng;
Do cảm biến cường độ tia UV bị bẩn.
- Thông báo trên màn hình HMI: Có (Hình 7.12)
- Các biện pháp khắc phục:
Kiểm tra vệ sinh lau sạch bề mặt cảm biến tia UV;
Nếu do hỏng bộ phận tự động làm sạch ống thạch anh thì liên hệ với
nhà sản xuất.
158
Figure 7.12 Alarm over low UV dose
159
Hình 7.12 Cảnh báo về lượng UV thấp
160