Tư Tư NG H Chí Minh

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

I) CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1) Cơ sở thực tiễn
a) Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
- Năm 1858, thực dân pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, triều định nhà Nguyễn thành tay
sai -> Nửa thuộc địa nửa phong kiến, hình thành hai mâu thuẫn cơ bản: dân tộc và pháp,
địa chủ và nông dân. Từ năm 1858 đến cuối thế kỉ 19, các phòng trào đấu tranh liên tục
nổ ra. Miền Nam: Trương Định, miền Trung: Trần Tấn, Phan Đình Phùng, miền Bắc:
Hoàng Hoa Thám. Tuy nhiên tất cả đều thất bại -> tư tưởng phong kiến tỏ ra lỗi thời trước
các nhiệm vụ lịch sử -> thiếu lý luận cách mạng soi đường, đề ra một nhu cầu cấp thiết.
- Pháp biến Việt Nam thành một nước “thuộc địa và phong kiến” và nền kinh tế nông
nghiệp dẫn đến sự biến đổi về cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội: 95% là nông dân,
đồng thời giai cấp địa chủ được bổ sung, củng cố. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ công, tiểu
thương, trong xã hội Việt Nam xuất hiện những tầng lớp mới đó là giai cấp công nhân,
giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản ở thành thị. Từ đó, bên cạnh mâu thuẫn cơ bản trong
xã hội phong kiến là nông dân với địa chủ, còn xuất hiện mâu thuẫn giữa công nhân Việt
Nam và giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp.
- Phong trào đấu tranh: Đông Kinh nghĩa thục, chống đi phu, chống sưu thuế… xuất hiện
theo khuynh hướng dân chủ tư sản, tuy nhiên đều thất bại. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp
tư sản Việt Nam còn non yếu, nguyên nhân trực tiếp là chưa có đường lối và phương pháp
cách mạng đúng đắn. -> Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước: Cứu nước bằng con
đường nào mới có thể đi đến thắng lợi?
- Sự xuất hiện của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của họ đã làm cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc mở ra một thời đại mới. Cuối thế kỉ 19 giai cấp công nhân ít ỏi, không
ổn định. Đầu thế kỉ 20, công nhân phát triển hơn và trở thành một giai cấp ngay trước
chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Họ chịu ba tầng áp bức bóc lột: thực dân, tư bản, phong
kiến. Từ hình thức đấu tranh thô sơ như đốt lán trại, bỏ trốn tập thể, họ nhanh chóng tiến
tới đình công, bãi công. -> Chính các phong trào này tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
nghĩa Mác Leenin xâm nhập, truyền bá vào đất nước ta.
- Trong đó, Hồ Chí Minh đã dày công truyền bá, chuẩn bị lý luận chính trị, tư tưởng và tổ
chức, sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cách
mạng. Chính thực tiễn Cách Mạng tháng 8 thành công, kháng chiến chống Pháp thắng lợi,
đất nước vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa kháng chiến chống Mỹ, phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh mọi phương diện.
b) Thực tiễn thế giới cuối thể kỷ 19 đầu thế kỷ 20
- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, chủ nghĩa tư bản phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh đến
đế quốc chủ nghĩa. Một số nước lớn như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Ý, Đức… đã chi phối toàn
bộ tình hình thế giới. Phần lớn các nước châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh trở thành thuộc địa.
Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong chủ nghĩa tư bản, đó là giữa
giai cấp tư sản và vô sản, giữa các đế quốc, giữa đế quốc và thuộc địa.
- Cách mạng thánh 10 Nga 1917 thành công là thắng lợi đầu tiên chủa chủ nghĩa Mác
Leenin ở một nước lớn, đã đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ phong kiến, lập nên
một xã hội mới- xã hội chủ nghĩa. Nó mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người,
thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mở ra con đường giải phóng cho
các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Sự thắng lợi này và sự phát triển mạnh mẽ củ phong
trào công nhân ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục
tiêu và con đường cứu nước.
2) Cơ sở lý luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp cả dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, là động lực, sức mạnh giúp dân tộc Việt Nam tồn tại, vượt qua mọi khó khăn.
Thúc đẩy tìm ra chủ nghĩa Mác Leenin…
- Tinh thần đấu tranh anh dũng vì độc lập tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc
gia và sự toàn vẹn của lãnh thổ Việt Nam. Trong Tuyên ngôn độc lập, “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và thực sự đã trở thành một nước tự do và độc lập.”
Không có gì quý hơn độc lập, tự do – chân lý lớn của thời đại Hồ Chí Minh khẳng định,
đồng thời cũng là một điểm cốt lõi trong tư tưởng của Người.
- Một số truyền thóng tốt đẹp: yêu nước dắn với yêu dân, có tinh thần đoàn kết nhân ái,
khoan dung với cộng đồng, đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết thế giới…
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Phát triển các điểm tốt đẹp, loại trừ các điểm còn lạc hâụ
- Văn hóa phương Đông:
o Nho giáo: xây dựng xã hội lý tưởng, trong đó công bằng, bác ái, nhân nghĩa, trí,
dũng, tín, liêm được coi trọng, không các chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu
nghị và hợp tác
o Phật giáo: Từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyên khích con người làm việc
thiện, chống lại điều ác, đề cao quyền bình đẳng, khuyên con người sống hòa
đồng, gắn bó với đất nước
o Lão giáo: Sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sống
o Ngoài ra còn nhiều ý tưởng từ các trường phái khác nhau: Mặc Tử, Hàn Phi Tử…
- Văn hóa phương Tây:
o Khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do – Bình đẳng – Bác ái: Từ khi
học ở Tiểu học Pháp – bản xứ ở thành phố Vinh…
o Kế thừa phát triển các quan điểm nhân quyền, dân quyền trong Tuyên ngôn độc
lập Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp năm 1791
o Nghiên cứu tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa các cường quốc trên thế giới như
Mỹ, Pháp, Anh, Trung Quốc, Nga…
c) Chủ nghĩa Mác Lênin
- Về nhận diện và thấu hiêu chủ nghĩa Mác Leenin, Người vượt lên hẳn những người yêu
nước cùng thời. Người khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lê nin”. Vận
dụng và phát triển sáng tạo tại VN. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác Lê nin là thế
giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng. Trên cở sở chủ
nghĩa Mác Lê nin, HCM đã đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp VN.
Chủ nghĩa Mác Lê nin là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh
3) Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
a) Phẩm chất Hồ Chí Minh
- HCM có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân cứu nước khỏi cảnh lầm than, cơ cực để
theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghi lực to lớn, một mình dám đi
sang nước ngoài để khảo sát, tìm ra con đường…
- Đặc biệt, Hồ Chí Minh còn là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính
phê phán…-> các học thuyết chủ nghĩa.
- HCM có tầm nhìn chiến lược -> lãnh đạo cách mạng VN.
- HCM là người suốt đời tận trung với nước -> suốt đời đấu tranh vì cách mạng, Đảng CS.
b) Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận
- HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường -> sang các
nước trên thế giới tìm hiểu
- HCM thấu hiểu phong trào giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản
-> tìm hiểu lý luận, trực tiếp tham gia xây dựng ở một số nơi
- HCM là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam -> thực hiện hóa tư tưởng, lý luận
cách mạng tại VN

II) QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


1) Thời kì 1890-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới
- Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương gia đình để hình thành tư tưởng yêu nước và
tìm đường cứu nước
- Ảnh hưởng từ bố Nguyễn Sinh Sắc làm quan, mẹ Hoàng Thị Loan nhân hậu tần tảo đảm
đang
- Tiếp xúc với nhiều sách báo tiến bộ ở trường lớp, tham gia phong trào chống thuế ở
Trung kì 1908
- Đặc điểm thời trẻ HCM là suy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc và thời cuộc. Tuy rất khâm phục
tinh thần yêu nước của các vị tiền bối nhưng cho rằng các con đường giải phóng chưa
đúng hướng
- Ngày 5/6/1911 HCM đi nước ngoài tìm con đường cứu nước cứu dân
2) Thời kì 1911-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con
đường cách mạng vô sản
- Hình thành trong quá trình sống làm việc học tập nghiên cứu lý luận và tham gia đấu
tranh trong thực tế cách mạng ở nhiều nước trên thế giới
- Đầu tiên, Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình
cảnh nhân dân các nước thuộc địa -> Người đi nhiều nước, nhận thức được: nhân dân lao
động của các nước, trong đó có công nhân, đều bị bóc lột, còn chủ nghĩa đế quốc, bọn
thực dân là kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động
- Tiếp theo, bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân -> Thông qua hoạt
đọng Người thay mặt những người yêu nước VN, lấy tên là NAQ, gửi “Yêu sách của
nhân dân An Nam” tới hội nghị Vecxay 1919, đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt
Nam
- Xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách
mạng vô sản -> qua nghiên cứu Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lê nin và nhiều tài liệu liên quan vào tháng 7/1920, tham gia và
hoạt động thực tế trong Đảng Xã hội Pháp. Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời
Hồ Chí Minh, bước ngoặt chủ nghĩa xã hội yêu nước kết hợp chặt chẽ với lập trường cách
mạng vô sản
3) Thời kì 1920-1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Thời kì mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc được cụ thể hóa, thể hiện
rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản VN
- Sử dụng báo chí Pháp lên án chỉ trích thực dân Pháp, thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp,
nhân dân thuộc địa
- Đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN để
lãnh đạo cách mạng VN
- Sáng lập tổ chức tiền thân của ĐCSVN là Hội VN Cách mạng Thanh niên, ra mắt báo
thanh niên bằng TV
- Tổng kết kinh nghiệm từ các cuộc cách mạng tiền nhiệm tư sản Anh Pháp Mỹ…
- Tổ chức Hội Nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản VN thông qua văn kiện do Người khởi
thảo. Văn kiện này được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên tại VN
- Thành lập Đảng cộng sản VN với cương lĩnh chính trị đúng đắn, chấm dứ cuộc khủng
hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cmang VN từ cuối thế kỉ 19- 1930
4) Thời kì 1930-1941: Vượt qua thử thách, giữ gìn đường lối phương pháp cách mạng Việt Nam
đúng đắn, sáng tạo
- Thử thách không chỉ xuất hiện từ phía kẻ thù mà con xuất hiện trong nội bộ. Một số người
có nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh, cho rằng những tư tưởng là “hữu khuynh”, “dân
tộc chủ nghĩa”
- Hội nghị Trung ương Đảng năm 1930 cho rằng: Hội nghị hợp nhất Đảng có nhiều sai lầm.
Hội nghị ra nghị quyết: “thủ tiêu Chánh cương, sách lược, điều lệ Đảng”, bỏ tên ĐCS VN
do HCM sáng lập
- Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở Hồng Kong năm 1934, HCM trở lại Liên Xô, vào
học trường quốc tế Lê nin. Trong khoảng thời gian này, HCM còn bị hiểu nhầm trong một
số hoạt đọng thực tế và quan điểm cách mạng
- Tháng 10/1938, HCM rời Liên Xô, đi qua TQ trở về VN. Tháng 12/1940, HCM về gần
biên giới VN-TQ, trực tiếp chỉ đạo cách mạng VN
- Từ hội nghị Trung ương đảng 5/1941, tư tưởng HCM được khẳng định, trở thành yếu tố
chỉ đạo cách mạng VN.
- Trài qua thử thách sóng gió, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc VN của HCM được Đảng khẳng định và đưa và thực tiễn tổ chức nhân dân
biến thành cách phong trào cách mạng để dẫn tới thắng lợi của cách mạng Tháng tám năm
1945
5) Thời kì 1941-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của Đảng và nhân dân ta
- Trong thời kì này, tư tưởng HCM và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất. Trong thời
gian làm việc, HCM nhiều lần đưa ra những quan điểm sáng tạo, đi trước thời gian, càng
ngày được Đảng ta làm sáng tỏ và tiếp tục phát triển soi sáng con đường cách mạng VN
- 19/5/1941 sáng lập Mặt trân Việt Minh
- 22/12/1944 sáng lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân
- 18/8/1945, chớp thời cơ, ra Lời kêu gọi tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công khởi nghĩa lật đổ chế độ phong kiến, lật đổ ách
thống trị của thực dân Pháp và giành độc lập trực tiếp từ tay phát xít Nhật
- 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt chính phủ lâm thời, HCM đọc bản
Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa
- 2/9/1945 – 19/12/1946 HCM đề ra chiến lược cách mạng sáng suốt, lãnh đạo Đảng và
chính quyền cách mạng non trẻ trải quả thử thách ngàn cân treo sợi tóc. Dĩ bất biến ứng
vạn biến. Linh hoạt mềm dẻo, lúc hòa với Tưởng, lúc hòa với Pháp
- 1946-1954 HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đảng do người
lãnh tụ đã đề ra đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện tự lực cánh sinh. Trong
thời kì này, Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và từng
bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN. Năm 1954, cuộc kháng
chiến dành thắng lợi, mở ra thời kỳ sụp đổ của hệ thống thuộc địa cũ trê phạm vi toàn thế
giới, miền Bắc bắt đầu bước vào thời kỳ tiến lên CNXH
- 1954-1969, HCM xác định và lãnh đạo đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng cnxh
ở miền Bắc, tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc ở miền Nam. Trong thời kỳ này, HCM bổ
sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng VN trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, đạo đức, đối ngoại… nhằm hướng tới xây dựng đất
nước ta hoàn toàn tự do, dân chủ
- Trước khi đi xa, Người để lại Di chúc, một văn kiện lịch sử vô giá, kết tinh tư tưởng, trí
tuệ, tâm hồn, đạo đức, phong cách của một vị lạnh tụ cách mạng, anh hùng dân tộc. Điều
mong muốn cuối cùng của Người là “Toàn đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”
- Năm 1975, nước ta hoàn toàn thống nhất, tư tưởng HCM tiếp tục được áp dụng để xây
dựng…

III) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC


1) Vấn đề độc lập dân tộc
a) Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Lịch sử dân tộc ta gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm ->
khát khao to lớn có được nền độc lập tự do cho dân tộc, đất nước
- Năm 1919, Yêu sách của nhân dân An Nam đòi quyền bình đẳng của nhân dân Đong
Dương
- HCM khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều có quyền sinh ra bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
- Năm 1930 trong chánh cương vắn tắt của Đảng, HCM xác định: Đánh đổ để quốc chủ
nghĩa Pháp, phong kiến và làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
- Năm 1945, Bản tuyên ngôn độc lập trích từ 2 tuyên ngôn: Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776,
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp 1791
- Một lần nữa trong lời kêu gọi Liên hợp quốc năm 1946 “Nhân dân chúng tôi thành thật
mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết bảo vệ những quyền
thiêng liêng nhất: Toàn vẹn lãnh thổ và độc lập cho đất nước”.
- Năm 1946, khi Pháp xâm lược lần 2, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người đã
hiệu triệu quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập dân tộc
- Năm 1969, khi Mỹ tiến hành “Chiến tranh cục bộ” Bác có câu nói bất hủ “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do”. Qua việc thời gian anh dũng chiến đấu, ta buộc chúng phải ký
kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân VN, rút
quân Mỹ về nước
b) Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Người đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập tự do: dân tộc
độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc
- 1930, Chánh cương vắn tắt của Đảng: “Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập… Thủ tiêu
hết các thứ quốc trái… Thâu hết ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày…”’
- Cách mạng tháng 8 năm 1945, HCM khẳng định “Nước độc lập mà dân không được
hưởng tự do hạnh phúc, thì độc lập cũng chảng có nghĩa lý gì”. Đồng thời yêu cầu
“Chúng ta phải thực hiện ngay:
o Làm cho dân có ăn
o Làm cho dân có mặc
o Làm cho dân có chỗ ở
o Làm cho dân có học hành
- Người từng bộc bạch “Tôi chỉ có một sự ham muốn, một ham muống tột bậc, là làm sao
cho nước ta được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”
c) Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Trong quá trình xâm lược các nước, bọn thực dân đế quốc hay thành lập các chính phủ bù
nhìn, tuyên truyền cái gọi là “độc lập tự do” nhưng thực chất là nhằm che đậy bản chất
“ăn cướp” và “giết người” của chúng
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải độc lập thật sự, độc lập về mọi mặt, trên mọi lĩnh vực.
Người nhấn mạnh “Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không
có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì”
d) Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Trong lịch sử nước ta luôn đứng trước âm mưu xâm lược và chia cắt của kẻ thù. Thực dân
Pháp sau khi xâm lược đã chia ra 3 kỳ, mỗi kỳ có một chế độ cai trị riêng. Sau cách mạng
tháng 8 miền Bắc bị quân Tưởng chiếm đóng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược, bày
ra “Nam kỳ tự trị” nhằm chia cắt đất nước ta lần nữa
- Năm 1946 trong Thư gửi đồng bào Nam bộ, Người viết “Đồng bào Nam bộ là dân nước
Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
- Tháng 2/1958 Người khẳng định “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
- Trong di chúc, Người cũng thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, sự
thống nhất của nước nhà “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta sẽ nhất định giành
thắng lợi”
2) Về cách mạng giải phóng dân tộc
a) Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Sự thất bại của các phong trào cách mạng thể hiện sự khủng hoảng bế tắc về giai cấp lãnh
đạo và đường lối cách mạng. Vượt qua tầm nhìn của các bậc tiền bối, HCM muốn tìm
thấy con đường giải phóng dân tộc ở phương Tây. Sau khi xem xét, Người quyết định
không chọn con đường cách mạng tư sản
- Năm 1917, cách mạng thánh 10 Nga thành công ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trong lựa
chọn con đường cứu nước giải phóng dân tộc
- Năm 1920, sau khi đọc Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa, HCM đã tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc “Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
- Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết,
trên hết – theo Các mác Ăng ghen. Nhưng theo Hồ Chí Minh, vì hoàn cảnh các nước châu
Âu khác với các nước thuộc địa, nên phải là: giải phóng dân tộc – giải phóng xã hội – giải
phóng giai cấp – giải phóng con người
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này là tất yếu, phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại, vừa hướng tới giải quyết một cách triệt để những yêu cầu
khách quan, cụ thể mà cách mạng VN đặt ra cuối tk 19 đầu tk 20
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, HCM nêu rõ cách mạng tư sản phải thực hiện đồng
thời hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhưng với tư cách là một nước
thuộc đại, Người chỉ rằng đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, còn chống phong
kiến mang lại ruộng đất cho nhân dân sẽ từng bước thực hiện
b) Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, phải do ĐCS lãnh đạo
- Về tầm quan trọng của Đảng, Người chỉ rõ: Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan để giai
cấp công nhân hoàn thành sức mệnh lịch sử của mình. Giai cấp công nhân phải tổ chức ra
chính đảng, đảng đó phải thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng và đưa
quần chúng ra đấu tranh
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh 1927, Người chỉ ra rằng “Đảng có vững mạnh cách
mệnh mới thành công”
c) Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công
– nông làm nền tảng
- Mác Lê nin: “Không có sự đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động với đội tiên
phong của mình, tức là với giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện
được”
- Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, mất lòng dân là mất tất. Người khẳng định:
“cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người”
- 1946, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người viết “Bất kì đàn ông đàn bà, bất kỳ
người già người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp và cứu tổ quốc”
- Trong khi xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, Người lưu ý rằng không được quên
“công nông là người chủ cách mệnh”. Người giải thích: giai cấp công nhân và nông dân là
hai giai cấp đông đảo và cách mệnh nhất, bị bóc lột nặng nề nhất…
d) Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc
- Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa nên Quốc tế
Cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa. Tại đại hội năm 1928 chỉ ra:
chỉ có thể thự hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản
giành thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến
- Thế nhưng từ rất sớm, HCM đã chỉ ra mối quan hệ khăng khít qua lại tác động lẫn nhau
giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc – mối quan hệ bình đẳng,
không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Từ đó chỉ ra cách mạng thuộc địa không những phụ
thuộc và cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước:
o Thuộc địa có vai trò tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc
o Tinh thần đấu tranh ở các nước thuộc địa hết sức quyết liệt
e) Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Các Mác cho rằng “Bạo lực là nà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén cho một
chế độ mới”. Còn theo Ăng ghen “Bạo lực là công cụ mà sự vận động xã hội dùng để tự
mở đường cho mình và đập tan những hình thức chính trị đã hóa đá và chết cứng”
- Hồ Chí Minh đã cho thấy rõ sự cần thiết của bạo lực cách mạng “cần dùng bạo lực cách
mạng để chống lại bảo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền, bảo vệ chính quyền”.
Người vạch rõ “chế độ thực dân chính nó là hành động bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu”
- Về hình thức , Người chỉ rõ là bạo lực quần chúng, được thực hiện với hai lực lượng
chính trị và quân sự

IV) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1) Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a) Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
b) Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu của khách quan
c) Một số đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN
- Thứ nhất, về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ
- Thứ hai, về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nên kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế động công hữu tư liệu sản xuất là chủ yếu
- Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: xã họi XHCN có trình độ phát triển
cao về văn hóa đạo đức, đảm bảo sự công bằng hợp lí trong các quan hệ xã hội
- Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa XH: là công trình tập thể của nhân dân dưới sự
lãnh đạo của ĐCS
2) Tư tưởng HCM về xây dựng CNXH ở Việt Nam
a) Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Về chính trị: Phải xây dựng chế độ dân chủ
- Về kinh tế: Phải xây dựng nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về
chính trị
- Về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và
tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại
- Về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ công bằng văn minh
b) Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Trong tư tưởng của Người, hệ thống động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa rấ phong phú, bao hàm những động lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai, về
cả vật chất và tinh thần, nội lực và ngoại lực…tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị,
văn hóa, khoa học, giáo dục…
- Chúng rất quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng giữ vai trò quyết
định là nội lực dân tộc, là nhân dân để thúc đẩy tiền trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
phải đảm bảo lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân
o Lợi ích của dân: HCM quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng và lợi ích của con
người cụ thể vì người cho rằng, đây là điểm khác nhau cơ bản giữa các hình thái
xã hội. Trong XHCN mỗi người đều giữ một vai trò nhất định, đóng góp…
o Dân chủ: “Dân chủ là quý báu nhất của nhân dân” …
o Sức mạnh đoàn kết toàn dân: đây là lực lượng mạnh nhất trong các lực lượng và
cnxh chỉ có thể xây dựng với sự giác ngộ đầy đủ của dân về quyền lợi và quyền
hạn
o Ba yếu tố trên gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở tiền đề của nhau, tạo động lực
mạnh nhất trong hệ thống động lực của CNXH. Song những yếu tố trên chỉ có thể
phát huy được sức mạnh của mình qua những hoạt động của cộng đồng và con
người VN cụ thể
- Về hoạt động của tổ chức:
o Đảng CS, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác: sự lãnh đạo của ĐCS giữ
vai trò quyết định, Đảng như người cầm lái, có vững thuyền mới chạy
o Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lực
của nhân dân, thực hiện chức năng quản lý xã hội để biến đổi đường lối chủ
trương của Đảng thành hiện thực
o Các tổ chức chính trị xã hội khác với tư cách là các tỏ chức quần chúng tuy khác
nhay về nội dung phương thức hoạt động nhưng đều nhất quán về chính trị và tư
tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động vì lợi ích thành viên gắn liền với lợi
ích dân tộc
o Không ngừng nêu cao cảnh giác, chống các kẻ địch bên ngoài phá hoạt thành quả
cách mạng
- Về con người VN:
o “Muốn xây dựng XHCN cần có con người XHCN”, đó là những người có tác
phong và tư tưởng XHCN
o Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể XHCN và tư tưởng “mình vì mn,
mn vì mình” có quan điểm “tất cả phục vụ sản xuất”, có ý thức cần kiệm xây dựng
nước nhà, có tinh thần tiế nhanh, tiến mạnh, tiến vững
o Chống: chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, mệnh lệnh, tham ô, lãng phí, bảo thủ, rụt rè
3) Tư tưởng HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH tại Việt Nam
a) Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
b) Một số nguyên tắc xây dựng CNXH ở thời kỳ quá độ

V) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN


1) Nhà nước dân chủ
a) Bản chất giai cấp của nhà nước
- Trong tư tưởng HCM, nhà nước VN là nhà nước dân chủ, nhưng tuyệt nhiên không phải
là toàn dân
b) Nhà nước của nhân dân
c) Nhà nước do nhân dân
d) Nhà nước vì nhân dân
2) Nhà nước pháp quyền
a) Nhà nước hợp hiên, hợp pháp
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật
c) Pháp quyền nhân nghĩa
3) Nhà nước trong sạch vững mạnh
a) Kiểm soát quyền lực nhà nước
b) Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước

VI) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT DÂN TỘC


1) Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
a) Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
b) Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm của hàng đầu của cách mạng VN
2) Lực lượng của khối đoàn kết toàn dân tộc
a) Chủ thể của khối đoàn kết toàn dân tộc
b) Nền tảng của khối đoàn kết toàn dân tộc
3) Điều kiện để xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc
4) Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
a) Mặt trận dân tộc thống nhất
b) Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trân dân tộc thống nhất
5) Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

VII) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ


1) Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế
a) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạng dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức
mạnh tổng hợp cho cách mạng
b) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục
tiêu cách mạng của thời đại
2) Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức
a) Các lực lượng cần đoàn kết
b) Hình thức tổ chức
3) Nguyên tắc đoàn kết
a) Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
b) Đoàn kết dựa trên cơ sở độc lập, tự chủ

VIII) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA


1) Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa và các lĩnh vực khác
a) Quan niệm của HCM về văn hóa
b) Quan niệm của HCM về quan hệ văn hóa với các linh vực khác
2) Quan niệm của HCM về vai trò của văn hóa
a) Văn hóa là mục tiêu, động lực, sự nghiệp của cách mạng
b) Văn hóa là một mặt trận
c) Văn hóa phục vụ quần chúng, nhân dân
3) Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới

IX) TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC


1) Đạo đức là gốc, nền tảng tinh thần của xã họi, của người cách mạng
2) Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
a) Trung với nước, hiếu với dân
b) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
c) Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
d) Tinh thần quốc tế trong sáng
3) Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
a) Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
b) Xây đi đôi với chống
c) Tu dưỡng đạo đức suốt đời

You might also like