Who Benefit

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

Who benefit?

Question: Tourism development has both positive and negative effects.


Discuss how positively and negatively the tourism development has
impacted China. What can be done so that tourism can bring benefits to
local people?
The Chinese government considers the promotion of rural tourism to be a key
strategy since it generates significant cash for the local populace. ( giới thiệu
vấn đề). This essay will cover two beneficial effects, such as expanding
employment opportunities and changing women's roles, as well as two
negative effects, such as environmental contamination and local population
transformation. Additionally, it will make the case that locals can gain from
tourism.
Development in the tourism industry has several beneficial effects. The
creation of more opportunity jobs is the first benefit. For example, due to
tourism, individuals from distant locations now return to obtain employment
by making business investments or by managing a hotel or restaurant (Feng,
2008). The changing role of women is a second good effect. According to
Feng (2008), women have replaced their prior domestic duties with services
like guiding visitors, performing traditional dances, selling trinkets, and
pushing tourists to stay at or eat at their family's hotels or restaurants.
Additionally, women earn more money from tourism than from farming,
which raises their standing in the household (Feng, 2008). In summary,
tourism development can have good effects, particularly through opening up
work opportunities and altering women's roles.
Even if tourism development has certain positive effects, there are also some
drawbacks. Pollution of the environment is a drawback of tourism growth.
The various restaurants and accommodation establishments along the river
discharge large amounts of trash and sewage directly into the river as a result
of the increasing number of tourists, which causes excessive algae
development, the mortality of river species, and makes the river difficult to
navigate (Feng, 2008). In other words, environmental contamination has an
impact on the way of life for households that conduct business on floating
boats. The transformation of the local population is another another
drawback. According to Feng (2008), a resident of the ethnic minority area
insisted that customers buy some of her knitted goods or give her money in
exchange for shooting photos. In summary, there are two drawbacks such as
environmental pollution and the transformation of the local people.

The Chinese government is making tourism an important rural development


strategy. Local governments and outside developers jointly manage and
develop natural and cultural resources to increase tourism revenues.
Fenghuang County in Hunan Province is a prime example: Pleasant climate,
stunning views, "colourful" ethnic minority cultures and relics of old
fortresses and other historic buildings are the primary tourist attractions.
Since 2002, Yellow Dragon Cave Corporation (YDCC) and the local
government have jointly promoted tourism, which impacts 374,000 people,
74 percent of whom are members of 29 national minorities.
Chính phủ Trung Quốc đang đưa du lịch trở thành một chiến lược phát triển
nông thôn quan trọng. Chính quyền địa phương và các nhà phát triển bên
ngoài cùng quản lý và phát triển tài nguyên thiên nhiên và văn hóa để tăng
doanh thu du lịch. Huyện Phượng Hoàng ở tỉnh Hồ Nam là một ví dụ điển
hình: Khí hậu dễ chịu, cảnh quan tuyệt đẹp, nền văn hóa dân tộc thiểu số "đầy
màu sắc" và các di tích của pháo đài cũ và các tòa nhà lịch sử khác là những
điểm thu hút khách du lịch chính. Kể từ năm 2002, Tập đoàn Hang Rồng
Vàng (YDCC) và chính quyền địa phương đã cùng nhau thúc đẩy du lịch,
hoạt động này đã tác động đến 374.000 người, 74% trong số họ là thành viên
của 29 dân tộc thiểu số.
From 2002 to 2006, the number of tourists in Fenghuang County increased by
296 percent from 890,000 to 3,520,000. Fenghuang's infrastructure and
facilities could hardly keep up with its sudden tourism "Great Leap Forward".
Tourism affected the local physical environment in negative ways. Local
residents used to wash their clothes beside the river. The many restaurants
and lodges now along the river discharge large amounts of waste and sewage,
resulting from increased numbers of tourists, which flow directly into the
river. These pollutants cause excessive algae growth and death of river
species. Excessive weed also makes the river hard to navigate for water-
based tourist resorts. This affects the livelihood of tour boat owners. Another
problem is peak tourist period energy supply failures. Family-owned motels
have installed air- conditioners and natural gas water heaters for urban
tourists, which increase the use of fossil fuels and overload the system. This
means frequent power outages.
Từ năm 2002 đến năm 2006, lượng khách du lịch đến Phượng Hoàng Cổ trấn
tăng 296% từ 890.000 lên 3.520.000. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất của
Fenghuang khó có thể theo kịp với "Đại nhảy vọt" du lịch đột ngột của nó.
Du lịch ảnh hưởng đến môi trường vật chất địa phương theo những cách tiêu
cực. Cư dân địa phương thường giặt quần áo bên cạnh dòng sông. Hiện nay,
nhiều nhà hàng và nhà nghỉ ven sông thải ra một lượng lớn chất thải và nước
thải, do lượng khách du lịch tăng lên, đổ trực tiếp xuống sông. Những chất
gây ô nhiễm này gây ra sự phát triển quá mức của tảo và làm chết các loài
sông. Cỏ dại quá mức cũng khiến dòng sông khó di chuyển cho các khu du
lịch trên mặt nước. Điều này ảnh hưởng đến sinh kế của các chủ thuyền du
lịch. Một vấn đề khác là sự cố cung cấp năng lượng trong thời gian cao điểm
của khách du lịch. Các nhà nghỉ do gia đình sở hữu đã lắp đặt máy điều hòa
không khí và máy đun nước nóng bằng khí đốt tự nhiên cho khách du lịch đô
thị, điều này làm tăng việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và gây quá tải cho hệ
thống. Điều này có nghĩa là mất điện thường xuyên.
Apart from visible effects on the local physical environment, the present
model of tourism development has been contributing to certain social
changes in Fenghuang County, including changes in value systems,
traditional lifestyles, women's roles, community cohesion, and social tension.
For example, original spontaneous hospitality is transforming itself into
commercialism. In 2002, local people were very hospitable, but on return in
2005, a Hmong (ethnic minority) woman asked that visitors buy some of her
knitted goods or pay her if they wished to take pictures. Many locals charge
tourists for the use of their bathrooms, since public restrooms are few.
Because they lack capital, experience and professional training in tourism
management, the effort of villagers sometimes fails to meet the expectations
of tourists, and conflicts arise. The Tourism Bureau of Fenghuang County has
received an increasing number of tourist complaints and people warn others,
"Don't go to those places, they are not good. All the people want there is your
money."
Ngoài những tác động có thể nhìn thấy được đối với môi trường tự nhiên của
địa phương, mô hình phát triển du lịch hiện tại đã và đang góp phần tạo ra
những thay đổi xã hội nhất định ở Phượng Hoàng, bao gồm những thay đổi
trong hệ thống giá trị, lối sống truyền thống, vai trò của phụ nữ, sự gắn kết
cộng đồng và căng thẳng xã hội. Chẳng hạn, lòng hiếu khách tự phát ban đầu
đang chuyển mình sang chủ nghĩa thương mại. Năm 2002, người dân địa
phương rất hiếu khách, nhưng đến năm 2005, một phụ nữ Hmong (dân tộc
thiểu số) yêu cầu du khách mua một số hàng dệt kim của cô hoặc trả tiền nếu
họ muốn chụp ảnh. Nhiều người dân địa phương tính phí khách du lịch khi sử
dụng phòng tắm của họ, vì rất ít nhà vệ sinh công cộng. Do thiếu vốn, thiếu
kinh nghiệm và chưa được đào tạo nghiệp vụ quản lý du lịch nên nỗ lực của
người dân đôi khi không đáp ứng được kỳ vọng của du khách, nảy sinh mâu
thuẫn. Cục Du lịch của huyện Phượng Hoàng ngày càng nhận được nhiều lời
phàn nàn của khách du lịch và người ta cảnh báo những người khác, "Đừng
đến những nơi đó, chúng không tốt đâu. Tất cả những người muốn ở đó là
tiền của bạn."
However, tourism has to some degree enhanced family and community bonds
in Fenghuang County. People who left town years before to seek employment
have returned to find more opportunity as a result of tourism. They invest in
small businesses with the money they saved in cities, or assist their families
in running motels or restaurants. Village leaders are developing cooperative
relationships with bus drivers and tourist guides, promising them a
considerable commission for each tourist they bring.
Tuy nhiên, du lịch ở một mức độ nào đó đã tăng cường mối quan hệ gia đình
và cộng đồng ở Phượng Hoàng. Những người rời thị trấn nhiều năm trước để
tìm việc làm đã quay trở lại để tìm thêm cơ hội nhờ du lịch. Họ đầu tư vào
các doanh nghiệp nhỏ bằng số tiền họ tiết kiệm được ở các thành phố, hoặc
hỗ trợ gia đình họ điều hành nhà nghỉ hoặc nhà hàng. Các trưởng làng đang
phát triển mối quan hệ hợp tác với các tài xế xe buýt và hướng dẫn viên du
lịch, hứa hẹn với họ một khoản hoa hồng đáng kể cho mỗi khách du lịch mà
họ mang đến.
The role of women is also changing. Where women once worked in the
domestic arena, they now provide services guiding tourists, staging
traditional dances, selling souvenirs and encouraging tourists to favour their
family motels or restaurants. During peak periods, women can make cash
faster from tourism than from agriculture, which improves their status in the
family
Vai trò của phụ nữ cũng đang thay đổi. Nơi phụ nữ từng làm việc trong lĩnh
vực nội địa, giờ đây họ cung cấp dịch vụ hướng dẫn khách du lịch, dàn dựng
các điệu múa truyền thống, bán đồ lưu niệm và khuyến khích khách du lịch
ủng hộ các nhà nghỉ hoặc nhà hàng của gia đình họ. Trong thời kỳ cao điểm,
phụ nữ có thể kiếm tiền từ du lịch nhanh hơn từ nông nghiệp, giúp cải thiện
địa vị của họ trong gia đình.
Fenghuang County government has grown to depend upon tourism as a
means of securing revenue and their priorities mostly satisfy YDCC's
interests, rather than protecting the welfare of local people. The bureaucratic
and legal framework for environmental protection is inadequate. This means
that individuals and communities in Fenghuang County will inevitably be
forced to cope with dangerous levels of pollution, an unplanned public health
experiment. Only a minority of the local people share a small proportion of
the economic benefits, but the majority of the local people are paying the
costs of negative socioecological impacts, such as environmental degradation
and social conflicts. Considering the physical and social consequences of this
elite-directed and capital-intensive tourism development, how can these
issues be managed and profits more equally distributed? How do local people
perceive this development and how might local outcomes be improved?
Chính quyền Quận Fenghuang đã phát triển phụ thuộc vào du lịch như một
phương tiện đảm bảo doanh thu và các ưu tiên của họ chủ yếu đáp ứng lợi ích
của YDCC, thay vì bảo vệ phúc lợi của người dân địa phương. Hệ thống hành
chính và khung pháp lý về bảo vệ môi trường còn bất cập. Điều này có nghĩa
là các cá nhân và cộng đồng ở Quận Fenghuang chắc chắn sẽ buộc phải đối
phó với mức độ ô nhiễm nguy hiểm, một thử nghiệm sức khỏe cộng đồng
không có kế hoạch. Chỉ một số ít người dân địa phương được chia sẻ một
phần nhỏ lợi ích kinh tế, nhưng phần lớn người dân địa phương đang phải trả
giá cho các tác động sinh thái xã hội tiêu cực, chẳng hạn như suy thoái môi
trường và xung đột xã hội. Xem xét các hậu quả về thể chất và xã hội của sự
phát triển du lịch do giới thượng lưu định hướng và sử dụng nhiều vốn này,
làm thế nào để quản lý những vấn đề này và phân bổ lợi nhuận một cách
công bằng hơn? Làm thế nào để người dân địa phương nhận thức được sự
phát triển này và làm thế nào có thể cải thiện kết quả của địa phương?
It’s climate change, stupid
The only long-term solution to climate change is the widespread adoption of
renewable forms of energy, including wind power, solar energy and extensive
plantings of crops used as fuel. Yet Australian environmentalists are some of
the biggest obstacles to the development of these alternatives.
In fact, despite climate change being the gravest environmental threat of all,
environmentalists in Australia for the most part refuse to give it its due
importance. We are now seeing a pat- tern of knee-jerk resistance to a range
of renewable energy proposals across the country, including objections to
new wind farms and unthinking opposition to burning biomass. (úc phản đối
đề xuất về năng lượng tái tạo)
Giải pháp dài hạn duy nhất cho biến đổi khí hậu là áp dụng rộng rãi các dạng
năng lượng tái tạo, bao gồm năng lượng gió, năng lượng mặt trời và trồng
rộng rãi các loại cây trồng được sử dụng làm nhiên liệu. Tuy nhiên, các nhà
môi trường Úc là một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự phát triển của
các giải pháp thay thế này.
Trên thực tế, mặc dù biến đổi khí hậu là mối đe dọa môi trường nghiêm trọng
nhất, nhưng phần lớn các nhà môi trường ở Úc từ chối coi nó là quan trọng.
Hiện nay chúng ta đang chứng kiến một kiểu phản đối kịch liệt đối với một
loạt các đề xuất về năng lượng tái tạo trên toàn quốc, bao gồm cả việc phản
đối các trang trại gió mới và phản đối thiếu suy nghĩ đối với việc đốt sinh
khối.
Most environmental activists in Australia have cut their teeth on forestry
disputes, and their worldview has been coloured by it. If there is a forestry
angle to a renewable energy proposal, it is the one that will receive the
attention, and probably serve as the reason to fight it. (lý do phản đối)
Replacing fossil fuels will inevitably require widespread adoption of forms of
renewable energy that themselves have environmental downsides. Wind
farms are visually imposing (although modern ones no longer kill birds or
cause noise), silicon manufacturing for photovoltaic cells requires mining and
charcoal production, dams must be built for hydroelectricity, and biomass-
based transport and electricity fuels entail industrial farming.(mặt hại của
năng lượng tái tạo)
Even with extensive adoption of energy efficiency and the spread of public
transport, the fact is that if Aus- tralia is to cut its greenhouse gas emissions
by 70-80% over the next several decades, we will have to devote large
swathes of farmland to growing crops to burn in power plants and convert to
transport fuels. We can expect to see perhaps 400 wind farms, each with 20-
30 turbines, located on the windiest sites across the southern coasts of the
continent. ( evidence úc chống lại các biện pháp )
The opposition to renewable energy facilities is all the more unforgivable
because it ignores the lessons of ecology. All aspects of the natural
environment we care so much about the temperate and tropical forests, the
reets, the river systems and all of the birds and animals that depend on them
live by the climate. (lý do không nên chống)
Hầu hết các nhà hoạt động môi trường ở Úc đều quan tâm đến các tranh chấp
về lâm nghiệp và thế giới quan của họ đã bị tô màu bởi điều đó. Nếu có một
góc độ lâm nghiệp đối với một đề xuất năng lượng tái tạo, thì đó là đề xuất sẽ
nhận được sự chú ý và có thể là lý do để chống lại nó.
Việc thay thế nhiên liệu hóa thạch chắc chắn sẽ đòi hỏi phải áp dụng rộng rãi
các dạng năng lượng tái tạo mà bản thân chúng cũng có những tác hại đối với
môi trường. Các trang trại gió trông rất ấn tượng (mặc dù những trang trại
hiện đại không còn giết chim hoặc gây ra tiếng ồn), sản xuất silicon cho tế
bào quang điện đòi hỏi phải khai thác và sản xuất than, đập phải được xây
dựng cho thủy điện, nhiên liệu điện và giao thông vận tải dựa trên sinh khối
đòi hỏi phải canh tác công nghiệp.
Ngay cả với việc áp dụng rộng rãi hiệu quả năng lượng và phổ biến phương
tiện giao thông công cộng, thực tế là nếu Úc cắt giảm 70-80% lượng khí thải
nhà kính trong vài thập kỷ tới, chúng ta sẽ phải dành nhiều diện tích đất nông
nghiệp cho trồng trọt để đốt trong các nhà máy điện và chuyển đổi thành
nhiên liệu vận chuyển. Chúng ta có thể thấy khoảng 400 trang trại gió, mỗi
trang trại có 20-30 tua-bin, nằm ở những vị trí nhiều gió nhất trên khắp các
bờ biển phía nam của lục địa.
Việc phản đối các cơ sở năng lượng tái tạo càng không thể tha thứ được vì nó
bỏ qua các bài học về sinh thái học. Tất cả các khía cạnh của môi trường tự
nhiên, chúng tôi quan tâm rất nhiều đến các khu rừng ôn đới và nhiệt đới,
rừng sậy, hệ thống sông và tất cả các loài chim và động vật phụ thuộc vào
chúng đều sống nhờ khí hậu.
The most precious and wonderful features of Australia's al in ment are
imperilled by climate change. According to the CSIRO, Kakadu National
Park will experience serious saltwater inundation and the Great Bar- rier Reef
may be decimated by bleach- ing from warming seas. Some species of
animals and plants appear to have already disappeared as snowlines recede up
mountains in the alpine region, with a two-thirds decline in the area covered
by snow possible within 30 years. The stunning karri and jarrah forests of
Westem Australia will be exposed to extreme stress as a result of warming
and declining rainfall, and the forests of south-east Australia may be
subjected to more frequent and devas- tating wildfires. In Tasmania, the
CSIRO's best estimates for 2070 predict average warming of 3°C, trebling the
number of hot days and perhaps eliminating fonists in the north. (ảnh hưởng
lên môi trường)
Những đặc điểm quý giá và tuyệt vời nhất của môi trường Úc đang bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu. Theo CSIRO, Công viên Quốc gia
Kakadu sẽ bị ngập mặn nghiêm trọng và Rạn san hô Great Barrier có thể bị
tàn phá do bị tẩy trắng do nước biển ấm lên. Một số loài động vật và thực vật
dường như đã biến mất khi các đường tuyết rút dần lên các ngọn núi ở vùng
núi cao, với khả năng giảm 2/3 diện tích bị tuyết bao phủ trong vòng 30 năm.
Các khu rừng karri và jarrah tuyệt đẹp của Westem Australia sẽ phải đối mặt
với tình trạng căng thẳng cực độ do sự nóng lên và lượng mưa giảm, đồng
thời các khu rừng ở đông nam Australia có thể phải hứng chịu những trận
cháy rừng tàn khốc và thường xuyên hơn. Ở Tasmania, các ước tính tốt nhất
của CSIRO cho năm 2070 dự đoán nhiệt độ trung bình tăng lên 3°C, tăng gấp
ba lần số ngày nắng nóng và có lẽ loại bỏ những người theo chủ nghĩa yêu
nước ở phía bắc.
But all this is trivial compared with the anticipated effects of climate change
on people. Millions of impoverished people in the Third World are likely to
die as a result of the effects of climate change because their crops will fail
with the failure of the rains; they will die from the spread of diseases such as
malaria and schistosomiasis; and they will die as a result of devastating
floods and heatwaves.
Nhưng tất cả những điều này là tầm thường so với những tác động dự đoán
của biến đổi khí hậu đối với con người. Hàng triệu người nghèo khổ ở Thế
giới thứ ba có thể sẽ chết do hậu quả của biến đổi khí hậu vì mùa màng của
họ sẽ thất bát do không có mưa; họ sẽ chết vì lây lan các bệnh như sốt rét và
bệnh sán máng; và chúng sẽ chết do lũ lụt và sóng nhiệt tàn phá.
None of this is exaggeration; it is all there in black and white in the reports
from the world's most prestigious scientific bodies. Yet many Australian
environmentalists resolutely refuse to understand what is at stake. (úc kiên
quyết từ chối)
Không có gì trong số này là cường điệu; tất cả đều có trắng đen trong các báo
cáo từ các cơ quan khoa học uy tín nhất thế giới. Tuy nhiên, nhiều nhà bảo vệ
môi trường Úc kiên quyết từ chối hiểu những gì đang bị đe dọa.
The political leadership of the Australian greens must take much of the
responsibility for this state of affairs. Coming late to the climate change
problem, they have interpreted everything through green-tinged spectacles
forged in the forests.
If Australian environmentalists want to solve the larger environmental
problem they must accept that sacrifices will need to be made. Decisions
must be based on the evidence of environmental effects of the alternatives.
Environmental effects will certainly rule out some forms of renewable
energy. There should be no new big dams in Australia, and we should not
contemplate the nuclear path. But everything else must be on the table. (úc
vẫn chưa giải quyết)
When some people look at a wind farm they see a symbol of industrialism
despoiling a beautiful headland. Others see majestic and elegant machines
that power our cities with zero pollution, proving with every rotation that
humans can live in the world without destroying it. The latter vision must
prevail.
Ban lãnh đạo chính trị của Australian green phải chịu nhiều trách nhiệm về
tình trạng này. Đến muộn với vấn đề biến đổi khí hậu, họ đã giải thích mọi
thứ thông qua những chiếc kính nhuốm màu xanh lá cây được rèn trong rừng.
Nếu các nhà bảo vệ môi trường Úc muốn giải quyết vấn đề môi trường lớn
hơn, họ phải chấp nhận rằng sẽ cần phải hy sinh. Các quyết định phải dựa
trên bằng chứng về tác động môi trường của các giải pháp thay thế. Các tác
động môi trường chắc chắn sẽ loại trừ một số dạng năng lượng tái tạo. Không
nên có những con đập lớn mới ở Úc và chúng ta không nên suy tính về con
đường hạt nhân. Nhưng mọi thứ khác phải ở trên bàn.
Khi một số người nhìn vào một trang trại gió, họ thấy một biểu tượng của chủ
nghĩa công nghiệp đang hủy hoại một mũi đất xinh đẹp. Những người khác
nhìn thấy những cỗ máy hoành tráng và thanh lịch cung cấp năng lượng cho
các thành phố của chúng ta mà không gây ô nhiễm, chứng minh rằng con
người có thể sống trên thế giới mà không phá hủy nó qua mỗi vòng quay.
Tầm nhìn thứ hai phải chiếm ưu thế.
A fresh breaze
Question: "Climate change has been one of the most serious issues
nowadays. Many environmental organizations take immediate actions against
climate change. What actions have been taken to deal with the issue of
climate change in Australia? Which action is considered as the most
effective way for this problem?"
Climate change is the one of the serious issues and effect to human activities
in the recent years. This essay will consider the actions to tackle the climate
change issues such as buying of solar hot water technology to cut emissions
and lauch the solar projet. Also, it will argue that whether these actions can
be effective for this problem.
Biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề nghiêm trọng và ảnh hưởng đến
hoạt động của con người trong những năm gần đây. Bài tiểu luận này sẽ xem
xét các hành động để giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu như mua công
nghệ nước nóng năng lượng mặt trời để cắt giảm khí thải và khởi động dự án
năng lượng mặt trời. Ngoài ra, nó sẽ tranh luận rằng liệu những hành động
này có hiệu quả đối với vấn đề này hay không.
There are many environmental organization take some solution to deal with
the climate change. The first is buying of solar hot water technology to cut
emissions. Armstrong (2010) state Nick called people to join him discussing
and take decision was to look into the bulk buying of solar hot water
technology to cut emissions. The second is many volunteer join the solar
project. For example, there are several staff, a positive community profile and
lots of government support. According to Breaze director, Lisa Kendal, the
group gained a strong community profile within 18 months of that first
meeting ( Armstrong, 2010). in summary, there are two solution to tackle the
climate change issues such as buying solar hot water technology to cut
emissions and lauch the volunteer join the solar project.
Có nhiều tổ chức môi trường thực hiện một số giải pháp để đối phó với biến
đổi khí hậu. Đầu tiên là mua công nghệ nước nóng năng lượng mặt trời để cắt
giảm khí thải. Armstrong (2010) bang Nick kêu gọi mọi người tham gia thảo
luận với anh ấy và đưa ra quyết định xem xét việc mua số lượng lớn công
nghệ nước nóng năng lượng mặt trời để cắt giảm khí thải. Thứ hai là nhiều
tình nguyện viên tham gia dự án năng lượng mặt trời. Ví dụ, có một số nhân
viên, một hồ sơ cộng đồng tích cực và rất nhiều hỗ trợ của chính phủ. Theo
giám đốc Breaze, Lisa Kendal, nhóm đã đạt được một hồ sơ cộng đồng mạnh
mẽ trong vòng 18 tháng kể từ cuộc họp đầu tiên đó (Armstrong, 2010). Tóm
lại, có hai giải pháp để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu là mua công nghệ
nước nóng năng lượng mặt trời để cắt giảm khí thải và phát động tình nguyện
viên tham gia dự án năng lượng mặt trời.
The question of whether these actions can be effective for this issues. In fact,
These project bring strongly positive and seriously. Be side, Breaze has many
projects in the pipeline and a major one underway establishing four 'eco-
living centres' which will act as demonstration sites for sustainable living,
transport options, food and water security and biodiversity. Also set to launch
is Breaze Local- a shop that will stock primarily local produce (within 160km
of Ballarat). Lentils, flour, cereals, olives and local beer and wine will be
available as well as fresh vegetables.
Câu hỏi liệu những hành động này có hiệu quả đối với vấn đề này hay không.
Trên thực tế, những dự án này mang lại những kết quả tích cực và nghiêm
túc. Bên cạnh đó, Breaze có nhiều dự án đang được triển khai và một dự án
lớn đang được tiến hành thành lập bốn 'trung tâm sinh thái' sẽ đóng vai trò là
địa điểm trình diễn về lối sống bền vững, các lựa chọn giao thông, an ninh
lương thực và nước cũng như đa dạng sinh học. Cũng chuẩn bị ra mắt là
Breaze Local- một cửa hàng chủ yếu cung cấp các sản phẩm địa phương
(trong vòng 160 km từ Ballarat). Đậu lăng, bột mì, ngũ cốc, ô liu, bia và rượu
vang địa phương cũng như rau tươi sẽ được cung cấp.
In Conlusion, there are two solution to tackle the climate change issues
include buying solar hot water technology to cut emissions and lauch the
volunteer join the solar project. It is important that these solution bring
significant effecitve.
Tóm lại, có hai giải pháp để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu là mua công
nghệ nước nóng năng lượng mặt trời để cắt giảm khí thải và vận động tình
nguyện viên tham gia dự án năng lượng mặt trời. Điều quan trọng là các giải
pháp này mang lại hiệu quả rõ rệt.
When 41-year-old teacher Nick Lanyon showed up at the 'Walk Against
Warming' in his hometown of Ballarat in 2006, he hoped the event might
spark local interest and support for sustainable living.
The highland town 100 kilometres northwest of Melbourne was once the
centre of Australia's gold rush. But these days it relies on tourism, light
manufacturing and agriculture - mostly wine, sheep and cattle farmed on its
rich alluvial soils.
Khi giáo viên 41 tuổi Nick Lanyon xuất hiện tại 'Đi bộ chống lại sự nóng lên'
ở quê hương Ballarat của ông vào năm 2006, ông hy vọng sự kiện này có thể
thu hút sự quan tâm và ủng hộ của địa phương đối với cuộc sống bền vững.
Thị trấn vùng cao cách Melbourne 100 km về phía tây bắc từng là trung tâm
của cơn sốt vàng ở Úc. Nhưng ngày nay, nó phụ thuộc vào du lịch, công
nghiệp nhẹ và nông nghiệp - chủ yếu là rượu vang, cừu và gia súc được nuôi
trên vùng đất phù sa màu mỡ.
The impact of the Walk in 2006 was reinforced by the potent symbolism of
its location in the middle of Lake Wendouree - for 150 years the town's
recreational centre. The lake, now completely dry, is a powerful sign of what
climate change means for rural Australia. Nick called people to join him in
discussing an alternative future for their community. The response was
immediate - a few weeks later there was enough financial support to start a
grassroots climate action group. The first decision was to look into the bulk
buying of solar hot water technology to cut emissions immediately and kick-
start a sense of local control.
Tác động của Đi bộ năm 2006 được củng cố bởi tính biểu tượng mạnh mẽ
của vị trí của nó ở giữa Hồ Wendouree - trung tâm giải trí của thị trấn trong
150 năm. Hồ, hiện đã khô hoàn toàn, là một dấu hiệu mạnh mẽ về ý nghĩa
của biến đổi khí hậu đối với vùng nông thôn Australia. Nick kêu gọi mọi
người tham gia cùng anh ấy để thảo luận về một tương lai thay thế cho cộng
đồng của họ. Phản ứng ngay lập tức - một vài tuần sau đó đã có đủ hỗ trợ tài
chính để bắt đầu một nhóm hành động khí hậu cấp cơ sở. Quyết định đầu tiên
là xem xét việc mua số lượng lớn công nghệ nước nóng năng lượng mặt trời
để cắt giảm lượng khí thải ngay lập tức và khởi động ý thức kiểm soát tại địa
phương.
'We were really in the doldrums with climate policy then,' says Nick.
'Nothing was happening. The feeling in the community was: "do we sit here
and grumble or do we do something about it?""
Nick nói: “Khi đó chúng tôi thực sự ở trong tình trạng ảm đạm với chính sách
khí hậu. 'Không có gì xảy ra cả. Cảm giác trong cộng đồng là: "Chúng ta ngồi
đây và càu nhàu hay làm gì đó?""
This enthusiasm was reflected in the organization's name - Ballarat
Renewable Energy and Zero Emissions (Breaze). A community thinktank in
the form of a 'Big Breaze Brainstorm' followed: volunteers appeared; action
groups were formed; and the solar project was launched. Hundreds of homes
now have solar power and hot water systems via Breaze. The organization
today boasts several staff, a positive community profile and lots of
government support.
According to Breaze director, Lisa Kendal, the group gained a strong
community profile within 18 months of that first meeting. But when 500
people packed the performing arts centre for a climate change forum in 2008,
Breaze folk knew they were hitting a popular chord.
Sự nhiệt tình này được phản ánh trong tên của tổ chức - Ballarat Renewable
Energy and Zero Emissions (Breaze). Tiếp theo là một nhóm chuyên gia tư
vấn cộng đồng dưới hình thức 'Động não đột phá lớn': các tình nguyện viên
xuất hiện; các nhóm hành động được thành lập; và dự án năng lượng mặt trời
đã được đưa ra. Hàng trăm ngôi nhà hiện có hệ thống năng lượng mặt trời và
nước nóng thông qua Breaze. Tổ chức ngày nay tự hào có một số nhân viên,
một hồ sơ cộng đồng tích cực và rất nhiều sự hỗ trợ của chính phủ.
Theo giám đốc Breaze, Lisa Kendal, nhóm đã đạt được một hồ sơ cộng đồng
mạnh mẽ trong vòng 18 tháng kể từ cuộc họp đầu tiên đó. Nhưng khi 500
người tập trung tại trung tâm biểu diễn nghệ thuật để tham dự một diễn đàn
về biến đổi khí hậu vào năm 2008, Breaze folk biết rằng họ đang đánh trúng
tâm lý phổ biến.
'That forum really showed us that the community was strongly positive and
we were being taken seriously. Local people were concerned and aware that
as a community we need to act, and action depends on choices made by
individuals,' says Lisa.
Breaze has many projects in the pipeline and a major one underway -
establishing four 'eco-living centres' which will act as demonstration sites for
sustainable living, transport options, food and water security and biodiversity.
'Diễn đàn đó thực sự cho chúng tôi thấy rằng cộng đồng rất tích cực và chúng
tôi đang được coi trọng. Người dân địa phương quan tâm và nhận thức được
rằng với tư cách là một cộng đồng, chúng ta cần phải hành động và hành
động phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng cá nhân,” Lisa nói.
Breaze có nhiều dự án đang được triển khai và một dự án lớn đang được triển
khai - thành lập bốn 'trung tâm sinh thái' sẽ đóng vai trò là địa điểm trình diễn
về lối sống bền vững, các lựa chọn giao thông, an ninh lương thực và nước
cũng như đa dạng sinh học.
Also set to launch is Breaze Local- a shop that will stock primarily local
produce (within 160km of Ballarat). Lentils, flour, cereals, olives and local
beer and wine will be available as well as fresh vegetables. Products must be
organic and, if possible, fair trade certified with no unnecessary packaging.
The shop will also be a swap mart for local growers and an 'op shop' for
recycled goods. And it will offer cooking classes and act as a community
kitchen.
Cũng chuẩn bị ra mắt là Breaze Local- một cửa hàng chủ yếu cung cấp các
sản phẩm địa phương (trong vòng 160 km từ Ballarat). Đậu lăng, bột mì, ngũ
cốc, ô liu, bia và rượu vang địa phương cũng như rau tươi sẽ được cung cấp.
Các sản phẩm phải là sản phẩm hữu cơ và nếu có thể, phải được chứng nhận
thương mại công bằng không có bao bì không cần thiết. Cửa hàng cũng sẽ là
một siêu thị trao đổi cho những người trồng trọt ở địa phương và một 'cửa
hàng op' cho hàng hóa tái chế. Và nó sẽ cung cấp các lớp học nấu ăn và hoạt
động như một bếp ăn cộng đồng.
Food is a key issue for people,' says Kendal. 'We'll create a community hub
that will reduce emissions by cutting food miles, and we'll educate people
about the impact of food on their carbon footprint.
' The Breaze vision for Ballarat is zero net emissions by 2020. Achieving it
will require a huge increase in renewable energy installations; changes to the
'default position' of using a car as the preferred means of transport; improving
land use; reducing waste; and expanding the take-up of green power options
by utilities. It's a big aim but Nick Lanyon is optimistic.
"The opportunities we have to expand our vision seem to increase
exponentially. So of course we are very hopeful. And along the way there
will be other opportunities like wind power - our name reflects that we
always thought we would have involvement in wind
Thực phẩm là một vấn đề quan trọng đối với mọi người," Kendal nói. 'Chúng
tôi sẽ tạo ra một trung tâm cộng đồng giúp giảm lượng khí thải bằng cách cắt
giảm dặm thức ăn và chúng tôi sẽ giáo dục mọi người về tác động của thực
phẩm đối với lượng khí thải carbon của họ.
' Tầm nhìn Breaze cho Ballarat là lượng khí thải ròng bằng 0 vào năm 2020.
Để đạt được mục tiêu này sẽ cần phải tăng mạnh việc lắp đặt năng lượng tái
tạo; thay đổi 'vị trí mặc định' của việc sử dụng ô tô làm phương tiện vận
chuyển ưu tiên; cải thiện việc sử dụng đất; giảm lãng phí; và mở rộng việc sử
dụng các tùy chọn năng lượng xanh của các tiện ích. Đó là một mục tiêu lớn
nhưng Nick Lanyon rất lạc quan.
"Các cơ hội mà chúng tôi có để mở rộng tầm nhìn của mình dường như tăng
theo cấp số nhân. Vì vậy, tất nhiên chúng tôi rất kỳ vọng. Và trong quá trình
đó sẽ có những cơ hội khác như năng lượng gió - tên của chúng tôi phản ánh
rằng chúng tôi luôn nghĩ rằng mình sẽ tham gia vào lĩnh vực năng lượng gió".

You might also like