đề cương plđc

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 47

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

CHƯƠNG I.
Câu 1: Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ
các yếu tố đó.
 Khái niệm:
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực
nhà nước của mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
 Hình thức nhà nước: được hình thành từ 3 yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
1. Hình thức chính thể:
Là cách tổ chức, cớ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước cao nhất và
mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này.
Có hai dạng chính thể là: Chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
+ Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đừng đầu nhà nước (vua, hoàng đế...)
theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể
quân chủ hạn chế. Trong các nước quân chủ tuyệt đối, người đứng đầu nhà nước
(vua, hoàng đế...) có quyền lực vô hạn, còn trong các nhà nước quân chủ hạn chế,
người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn
có một cơ quan quyền lực khác.
+ Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
Có 2 hình thức chính là cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc.
Cộng hòa dân chủ: Quy định quyền bầu cử cho mọi công dân đủ điều
kiện luật định.
Cộng hòa quý tộc: Chỉ quy định quyền bầu cử cho tầng lớp quý tộc.
2. Hình thức cấu trúc nhà nước:
Là sự tổ chức theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ và mối quan hệ giữa các
cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và hình
thức nhà nước liên bang.
+ Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành
nhà nước là các đơn vị hành chính - lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia; đồng
thời có hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa phương;
trong nước chỉ có một hệ thống pháp luật; công dân chỉ mang quốc tịch của nước
minh hoặc có thể đồng thời vừa mang quốc tịch nước mình, vừa có quốc tịch nước
khác (điều đó phụ thuộc vào pháp luật quốc tích của mỗi nước).
+ Nhà nước liên bang là nhà nước có hai hay nhiều nước thành viên hợp lại.
3. Chế độ chính trị:
Là tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực nhà nước.
+ Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai trị và
quản lý xã hỗi của giái cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước
trong lịch sử rất đa dạng, nhưng tựu trung lại gồm hai phương pháp chính: Phương
pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ.
+ Phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác
nhau như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn
chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài, đáng chú ý nhất là khi
phương pháp cai trị và quản lý xã hội này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành
những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Câu 2: Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay
thế các kiểu nhà nước trong lịch sử.
 Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước thể hiện
bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
 Các kiểu nhà nước:
- Nhà nước chủ nô
+ Nhà nước chủ nô là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô.
+ Kiểu nhà nước chủ nô, xét về bản chất, là công cụ bạo lực để thực hiện nền
chuyên chính của giai cấp chủ nô, duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của chủ
nô; đàn áp nô lệ và tầng lớp lao động khác.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy nhà nước chủ nô là trấn áp nô tệ trong
nước, xâm lược các nước khác, giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích cho giai cấp
chủ nô, cưỡng bức nô lệ làm giàu cho giai cấp chủ nô.
- Nhà nước phong kiến
Trong kiểu nhà nước phong kiến giai cấp thống trị xã hội là địa chủ phong
kiến, còn nông dân chỉ có quyền sở hữu nhỏ phụ thuộc vào địa chủ và hầu như
không có quyền gì. Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước bóc lột có những tiến
bộ hơn so với kiểu nhà nước chủ nô.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước phong kiến là chế độ sở hữu của giai cấp địa
chủ phong kiến đối với tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất, người nông dân
không có hoặc có rất ít ruộng đất nên phải phụ thuộc vào địa chủ phong kiến.
Về bản chất, nhà nước phong kiến là công cụ trong tay giai cấp địa chủ phong
kiến, là phương tiện duy trì địa vị kinh tế, bảo vệ lợi ích và sự thống trị của giai
cấp địa chủ phong kiến.
Hình thức phổ biến của nhà nước phong kiến là chính thể quân chủ chuyên
chế với quyền lực vô hạn của hoàng đế.
- Nhà nước tư sản
Sự ra đời của Nhà nước tư sản đánh dấu sự tiến bộ to lớn trong lịch sử phát
triển của nhân loại, đưa đến bước phát triển nhảy vọt của xã hội loài người. Nhà
nước tư sản là kiểu nhà nước bóc lột cuối cùng trong lịch sử, là công cụ duy trì nền
thống trị của giai cấp tư sản đối với các tầng lớp nhân dân lao động.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước tư sản là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
dựa trên chế độ tư hữu tư bản về TLSX và bóc lột giá trị thặng dư. Đối tượng sở
hữu của quan hệ sản xuất TBCN chủ yếu là công xưởng, hầm mỏ, nhà máy, đồn
điền với phương thức bóc lột giá trị thặng dư. Cơ cấu giai cấp trong xã hội tư sản
bao gồm 2 giai cấp chính là tư sản và vô sản, đây là cơ sở xã hội của nhà nước tư
sản.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Đây cũng là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Sự
ra đời của Nhà nước XHCN mang tính tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật
vận động và phát triển của xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước kiểu mới có bản chất khác với các
kiểu nhà nước bóc lột.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước XHCN là QHSX XHCN dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo nhà nước và
xã hội, quyền lực Nhà nước thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Đặc điểm cơ bản của kiểu nhà nước XHCN là: thiết lập và đảm bảo quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân; ĐCS là lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã
hội; tất cả các cơ quan nhà nước đều được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ; quyền lực nhà nước thống nhất trên cơ sở có sự phân công và
phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp
và tư pháp; đảm bảo sự đoàn kết, bình đẳng và tương trợ giữa các dân tộc.
Hình thức phổ biến là chính thể cộng hòa dân chủ.
Song, nhìn chung các kiểu Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung
bản chất vì đều được xây dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những
công cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân dân
lao động. Còn kiểu Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu Nhà nước tiến bộ nhất và
cuối cùng trong lịch sử nhân loại có bản chất khác hẳn ba kiểu nhà nước trước đó
vì được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ thân thiện
giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân.
Sự thay thế kiểu Nhà nước này bằng kiểu Nhà nước mới tiến bộ hơn là
một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các nhà nước phù hợp với quy luật về
sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội. Một kiểu Nhà nước mới
xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp
thống trị mới giành được chính quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra
trong lịch sử đều tuân theo quy luật đó. Tuy nhiên, quá trình thay thế kiểu Nhà
nước trong các xã hội khác nhau diễn ra không giống nhau và trên thực tế không
phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự 4 kiểu nhà nước trên.
Câu 3: Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước.
* Khái niệm:
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ
trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
* Bản chất của nhà nước:
- Tính giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này với giai cấp
khác đều được thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng. Muốn duy trì
được sự thống trị này, giai cấp thống trị phải nắm giữ cả ba loại quyền lực là quyền
lực chính trị, quyền lực kinh tế, quyền lực tư tưởng. Trong đó, quyền lực kinh tế
giữ vai trò quyết định, là cơ sở để đảm bảo cho sự thống trị giai cấp. Tuy nhiên,
quyền lực kinh tế không thể duy trì được quan hệ bóc lột, vì vậy cần phải có nhà
nước.
Nhà nước là bộ máy để duy trì thống trị giai cấp, là công cụ để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, giai cấp thống trị thông qua nhà nước biến ý chí của mình
thành các quy định có tính bắt buộc chung (pháp luật)- cơ sở của quyền lực nhà
nước.
- Tính xã hội:
Nhà nước là đại diện cho toàn xã hội nên nếu chỉ có tính giai cấp thì không
thể duy trì quyền lực lâu dài. Nhà nước được ra đời do nhu cầu quản lý xã hội.
Xã hội muốn tồn tại ổn định, có trật tự và phát triển thì đòi hỏi phải có sự tổ
chức và quản lí chặt chẽ, nếu không xã hội sẽ hỗn loạn. Bởi, xã hội nào cũng luôn
có hàng loạt các vấn đề mang tính chất chung của toàn xã hội, mà không phải là
của riêng một cá nhân hay lực lượng nào như sản xuất, thiên tai, địch họa, trật tự
an toàn xã hội... Để giải quyết các vấn đề đó, xã hội cần phải có một tổ chức thay
mặt xã hội, nhân danh xã hội để tổ chức, tập họp, quản lí toàn thể xã hội. Vì vậy,
nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp dù là thống trị hay bị trị cũng đều là
những bộ phận thống nhất tạo nên xã hội. Vì vậy, nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi
cho giai cấp thống trị, vừa phải bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác, tất
nhiên chỉ trong giới hạn mà lợi ích của giai cấp thống trị cho phép.
+ Biểu hiện:
 Nhà nước đảm bảo lợi ích của các giai cấp khác ngoài giai cấp thống trị.
 Thực hiện chức năng quản lý phù hợp với yêu cầu xã hội
 Nhà nước bảo đảm các giá trị, xã hội, trật tự và ổn định xã hội.
* Đặc trưng của nhà nước
Thứ nhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa
nhập với dân cư:
Để thực hiện quyền lực và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người chỉ
chuyên hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ
máy nhà nước để hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến cơ sở.
Thứ hai, nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện
quản lý dân cư theo đơn vị ấy chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.
Nhà nước thường phân chia dân cư thành các vùng lãnh thổ nhỏ hơn, chẳng
hạn như tỉnh, quận, thành phố... Phân chia dân cư theo từng vùng lãnh thổ giúp nhà
nước quản lý và cung cấp dịch vụ công cộng một cách hiệu quả, đồng thời tạo điều
kiện phát triển địa phương và tăng cường sự tham gia của công dân trong việc quản
lý và phát triển cộng đồng.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ sự độc lập và quyền kiểm soát một lãnh
thổ cự thể của một quốc gia. Chủ quyền quốc gia cho phép nhà nước xác định và
bảo vệ ranh giớ, quyền tài phán và thực hiện quyền trên lãnh thổ, tự quyết định
những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
mọi công dân.
Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền ban hành pháp
luật. Pháp luật được ban hành để đảm bảo trật tự, an ninh cũng như sự công bằng
trong xã hội. Mọi công dân và tổ chức phải tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm
với hành vi của mình.
Qua việc ban hành pháp luật, nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của mọi
công dân cũng như thiết lập các biện pháp kiểm soát và trừng phạt đối với những
hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ năm, nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt
buộc.
Thu thuế là một nguồn tài chính quan trọng cho nhà nước, đóng góp vào
nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách và dự án công cộng. Nhà nước có
quyền thiết lập các quy định liên quan đến thuế, xác định mức thuế, quyền lợi thuế,
thu thập thuế từ cá nhân, tổ chức và các hoạt động kinh tế.
Nhà nước thường quy định các quy tắc và luật lệ liên quan đến thuế, bao
gồm các loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng VAT, thuế nhập
khẩu... Các quy tắc và luật lệ này giúp xác định mức thuế và cách tính toán, ghi
nhận và nộp thuế cho những đối tượng khác nhau.
Câu 4: Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước.

Nhà nước Tổ chức xã hội khác


Nhà nước có bộ máy hùng mạnh được Quyền lực của các tổ chức này là quyền
tổ chức chặt chẻ và được trao những lực công cộng nhưng hòa nhập với hội
quyền năng đặc biệt. viên và chúng không có bộ máy riêng để
thực thi quyền lực.

Nhà nước phân chia lãnh thổ theo các Các tổ chức này tập hợp quản lí thành
đơn vị hành chính và thực hiện quản lí viên theo nghề nghiệp, chính kiến, mục
dân cư theo lãnh thổ. đích, độ tuổi, … phạm vi tác động hẹp
hơn nhà nước.

Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Các tổ chức này được thành lập và hoạt
động một cách hợp pháp khi được nhà
nước cho phép hoặc thừa nhận nên chỉ
có thể nhân danh chính tổ chức để thực
hiện các quan hệ đối nội, đối ngoại.

Nhà nước có quyền ban hành pháp luật Các tổ chức này có quyền ban hành ra
và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp các quy định dưới dạng điều lệ, chỉ thị,
luật. nghị quyết và chỉ có giá trị bắt buộc đối
với các thành viên của tổ chức, các quy
định được đảm bảo thực hiện bằng sự tự
giác của các thành viên bằng các hình
thức kỉ luật của tổ chức.

Nhà nước có quyền quy định và thực Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở
hiện việc thu các loại thuế dưới các nguồn kinh phí của các hội viên đóng
hình thức bắt buộc, với số lượng và hoặc từ nguồn hỗ trợ của nhà nước.
thời hạn định trước.

Câu 5: Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
* Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước của dân,
do dân và vì dân:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Quyền lực Nhà nước Việt Nam không thuộc về một cá nhân nào, một nhóm
người nào mà thuộc về toàn thể nhân dân.
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước và thực hiện nó
bằng nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu
cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình.
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước hoặc trực tiếp thông qua
việc thể hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tốc cáo của mình với các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền...
- Là nhà nước dân chủ và thực sự rộng rãi:
Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội.
- Kinh tế:
Nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo ra những điều
kiện làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dưng quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa sở hữu và
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt
động theo cơ chế tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau
và đều bình đẳng trước pháp luật. Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động, coi
đó là động lực, đồng thời là mục tiêu của dân chủ.
- Chính trị:
Nhà nước ta đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định những quyền tự do
dân chủ trong sinh hoạt chính trị. Nhà nước xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ
đại diện thông qua chế độ bầu cử. Đồng thời NN thiết lập và thực hiện chế độ dân
chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị, thảo luận một cách dân chủ,
bình đẳng vào các vấn đề thuộc đường lối, chủ trương, chính sách, các dự thảo luật
pháp quan trọng làm cho nhân dân thực sự là chủ thể của những chủ trương, chính
sách và văn bản pháp luật đó.
- Tư tưởng, văn hóa – xã hội:
Nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần, phát
huy mọi khả năng của con người; quyết định toàn diện các quyền tự do ngôn luận,
báo chí, hội họp, học tập, tự do tín ngưỡng..v.v.. bảo đảm cho mọi người được
hưởng quyền đó.
Tự do tư tưởng – văn hóa xã hội dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng HCM và đường lối của ĐCSVN.
Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực nhà nước, quyền
làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đồng
thời, Nhà nước luôn đặt cho minh nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát
của nhân dân, đẩy mạnh đấu tranh chống sự quan liêu, cửa quyền, tham nhũng
trong bộ máy nhà nước.
- Nhà nước thống nhất các dân tộc trên lãnh thổ VN
+ Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đoàn kết dân tộc.
+ Các cơ quan nhà nước phải coi việc đoàn kết dân tộc, xây dưng nhà nước Việt
Nam thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của mình.
+ Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên, giúp đỡ các dân tộc thiểu số tạo điều
kiện để các dân tộc thiểu số phát triển trên cơ sở hòa hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Chú ý tới điều kiện hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn
trọng các giá trị văn hóa tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc
riêng của Nhà nước VN với đầy đủ tính phong phú mà vẫn đảm bảo sự nhất quán
và thống nhất.
- Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi:
Với mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, bảo đảm công
bằng xã hội, Nhà nước VN đã quan tâm đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết
các vấn đề xã hội như: Xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc
phòng chống thiên tai, giải quyết các vấn đề bức xúc như xóa đói, giảm nghèo,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, chống thất nghiệp, giúp đỡ
người già cô đơn, trẻ mồ côi, chống các tệ nạn xã hội.
Nhà nước không những chỉ đặt ra cơ sở phát lý mà còn đầu tư thỏa đáng
cho việc giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này
là nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành và của nhà nước nói chung.
- Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị
Bản chất của NN CHXHCN VN không chỉ được phản ánh trong các chính
sách, đường lối đối nội, mà còn thể hiện trong chính sách đối ngoại. Chính sách và
hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa bình, hữu nghị cùng
có lợi với tất cả các quốc gia.
+ Nhà nước thực hiện nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của các quốc gia
khác, bình đẳng cùng có lợi
+ Nhà nước tăng cường hợp tác, hữu nghị với các nước láng giềng
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì hòa bình, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
Câu 6: Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
* Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân:
Thứ nhất, bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức
bộ máy nhà nước.
Thứ hai, phải bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công
việc và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.
Thứ ba, nhà nước phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước. Đây là vấn đề
có tính nguyên tắc, bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động đúng mục đích phục
vu và bảo vệ lợi ích của nhân dân.
Để thực hiện được nguyên tắc này trong xã hội, nhà nước cần có những biện
pháp nâng cao nhận thức của nhân dân về văn hóa, chính trị, pháp luật, đồng thời
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, cung cấp thông tin đầy đủ để dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiếm tra.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước:
Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định phương hướng tổ chức và hoạt
động của nhà nước XHCN. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà
nước là điều kiện quyết định để giữ vững bản chất của nhà nước, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của nhà nước, bảo đảm đúng định hướng XHCN.
Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo đối với nhà nước, các đảng viên phải thể
hiện vai trò tiên phong, gương mẫu. Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội
dung và phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức
Đảng và đảng viên.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện việc kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập
trung thống nhất của các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước
cấp trên với việc mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ
quan nhà nước ở địa phương, các cơ quan nhà nước cấp dưới.
Nội dung của nguyên tắc tập trung chủ được biểu hiện trên ba mặt chủ yếu là:
Tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ thông tin và báo cáo, kiểm tra, xử lý các
vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế
độ công vụ. Ở Trung ương, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, mọi cơ quan
khác bắt nguồn từ quốc hội, phải báo cáo, chịu trách nhiệm trước quốc hội và chịu
sự giám sát tối cao của quốc hội
Về mặt hoạt động, các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết định
các vấn đề cơ bản, quan trọng, về chính trị, kinh tế, văn hóa...Quyết định của cơ
quan cấp trên có ý nghĩa bắt buộc với cơ quan cấp dướ: cơ quan cấp trên có quyền
kiểm tra, giám sát hoat động của cơ quan cấp dưới, thậm chí có thể đình chỉ, hủy
bỏ quyết định của cơ quan cấp dưới nếu những quyết định đó trái vớ quy định của
pháp luật....
- Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữ các dân tộc:
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của dân tộc ta là:
Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xóa bỏ
nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh. Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong những nguyên tắc
cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải
bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
một cách nhịp nhàng, đồng bộ. Trong quá trình tổ chức và hoạt động đó, yêu cầu
các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức xã hội phải tiến hành theo đúng pháp luật và
trên cơ sở của pháp luật, mọi cán bộ và công chức nhà nước đều phải nghiêm chỉnh
và triệt để tôn trọng pháp luật khi thực thi quyền hạn nhiệm vụ của mình, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh mọi hành vi VPPL.
Câu 7: Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy
nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Khái niệm bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa
phương, được tổ chức, hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành cơ
chế đồng bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
* Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước ( Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp):
do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Ở Việt Nam, Quốc Hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến
và lập pháp; quyết định những vấn đề trọng đại nhất của đất nước và thực hiện
quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước.
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra, phải
chị trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Chủ tịch nước
Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại. Do
Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo trước
Quốc hội. Chủ tịch nước được trao quyền hạn trong ba lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp, là người giữ quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và
giữ chức vụ chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh.
- Các cơ quan hành chính nhà nước ( Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND
các cấp)
Chính phủ là cơ quan cao nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, là cơ quan có thẩm quyền chung, thống nhất quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của
nhà nước.
Các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương,
có thẩm quyền chuyên môn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành
nông-công - thương... hoặc lĩnh vực kế hoạch, tài chính, lao động...
UBND các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, quản lý mọi
mặt đời sống xã hội ở địa phương, tổ chức theo 3 cấp: cấp tỉnh, huyện, xã. UBND
các cấp được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc 2 chiều – trực thuộc
cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Các cơ quan xét xử ( Tòa án)
Có chức năng đặc thù. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ chúng chịu trách nhiệm
báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước, nhưng trong hoạt động lại độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật.
Hệ thống cơ quan xét xử gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
cấp cao, các tòa án nhân dân địa phương, các tòa án quân sự và các tòa khác do
luật định. Khi xét xử có hội thẩm tham gia và Hội thầm ngang quyền với thẩm
phán. Trong hoạt động xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
- Cơ quan kiểm sát ( Viện kiểm sát)
Hệ thống cơ quan kiểm sát được tổ chức ra không chỉ để thực hiện quyền
công tố mà còn để kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức và
của công dân, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kểm sát nhân dân cấp cao,
các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự. Chức năng,
nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp
- Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước.
Là hai thiết chế lần đầu tiên được quy định trong Hiến pháp năm 2013
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu
cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp. Bao gồm Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các ủy viên.
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công.
 Hai thiết chế này được xem như những công cụ quan trọng góp phần phát huy
dân chủ, thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Câu 8: Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện
nay?
* Bản chất của nhà nước:
- Tính giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này với giai cấp
khác đều được thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng. Muốn duy trì
được sự thống trị này, giai cấp thống trị phải nắm giữ cả ba loại quyền lực là quyền
lực chính trị, quyền lực kinh tế, quyền lực tư tưởng. Trong đó, quyền lực kinh tế
giữ vai trò quyết định, là cơ sở để đảm bảo cho sự thống trị giai cấp. Tuy nhiên,
quyền lực kinh tế không thể duy trì được quan hệ bóc lột, vì vậy cần phải có nhà
nước.
Nhà nước là bộ máy để duy trì thống trị giai cấp, là công cụ để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, giai cấp thống trị thông qua nhà nước biến ý chí của mình
thành các quy định có tính bắt buộc chung (pháp luật)- cơ sở của quyền lực nhà
nước.
- Tính xã hội:
Nhà nước là đại diện cho toàn xã hội nên nếu chỉ có tính giai cấp thì không
thể duy trì quyền lực lâu dài. Nhà nước được ra đời do nhu cầu quản lý xã hội.
Xã hội muốn tồn tại ổn định, có trật tự và phát triển thì đòi hỏi phải có sự tổ
chức và quản lí chặt chẽ, nếu không xã hội sẽ hỗn loạn. Bởi, xã hội nào cũng luôn
có hàng loạt các vấn đề mang tính chất chung của toàn xã hội, mà không phải là
của riêng một cá nhân hay lực lượng nào như sản xuất, thiên tai, địch họa, trật tự
an toàn xã hội... Để giải quyết các vấn đề đó, xã hội cần phải có một tổ chức thay
mặt xã hội, nhân danh xã hội để tổ chức, tập họp, quản lí toàn thể xã hội. Vì vậy,
nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp dù là thống trị hay bị trị cũng đều là
những bộ phận thống nhất tạo nên xã hội. Vì vậy, nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi
cho giai cấp thống trị, vừa phải bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác, tất
nhiên chỉ trong giới hạn mà lợi ích của giai cấp thống trị cho phép.
+ Biểu hiện:
 Nhà nước đảm bảo lợi ích của các giai cấp khác ngoài giai cấp thống trị.
 Thực hiện chức năng quản lý phù hợp với yêu cầu xã hội
 Nhà nước bảo đảm các giá trị, xã hội, trật tự và ổn định xã hội.
* Thực tiễn Việt Nam hiện nay:
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa mang đầy đủ những
yếu tố của một nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, vừa mang những đặc trưng
riêng gắn liền với điều kiện đất nước và con người Việt Nam.
Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay được biểu hiện ở
những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Thứ hai, Nhà nước CHXHCN Việt Nam trực tiếp tố chức và quản li hầu hết
các mặt quan trọng của đời sống xã hội.
Thứ ba, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước dân chủ, một công cụ
thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ tư, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Thứ năm, Nhà nước CHXHCN Việt Nam luôn đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Thứ sáu, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của thời Id quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Câu 9. Trình bày các đặc điểm cơ bản của nhà nước ?
So với các tổ chức của xã hội thị tộc - bộ lạc và với các tổ chức chính trị - xã
hội khác mà giai cấp thống trị thiết lập và sử dụng để quản lý xã hội, thì nhà nước
có các đặc điểm cơ bản sau:
1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập
với dân cư:
Để thực hiện quyền lực và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người chỉ
chuyên hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế. Họ tham gia vào bộ
máy nhà nước để hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến cơ sở.
2. Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý
dân cư theo đơn vị ấy chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.
Nhà nước thường phân chia dân cư thành các vùng lãnh thổ nhỏ hơn, chẳng
hạn như tỉnh, quận, thành phố... Phân chia dân cư theo từng vùng lãnh thổ giúp nhà
nước quản lý và cung cấp dịch vụ công cộng một cách hiệu quả, đồng thời tạo điều
kiện phát triển địa phương và tăng cường sự tham gia của công dân trong việc quản
lý và phát triển cộng đồng.
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ sự độc lập và quyền kiểm soát một lãnh
thổ cự thể của một quốc gia. Chủ quyền quốc gia cho phép nhà nước xác định và
bảo vệ ranh giớ, quyền tài phán và thực hiện quyền trên lãnh thổ, tự quyết định
những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài.
4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân.
Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền ban hành pháp
luật. Pháp luật được ban hành để đảm bảo trật tự, an ninh cũng như sự công bằng
trong xã hội. Mọi công dân và tổ chức phải tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm
với hành vi của mình.
Qua việc ban hành pháp luật, nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của mọi
công dân cũng như thiết lập các biện pháp kiểm soát và trừng phạt đối với những
hành vi vi phạm pháp luật.
5. Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
Thu thuế là một nguồn tài chính quan trọng cho nhà nước, đóng góp vào
nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách và dự án công cộng. Nhà nước có
quyền thiết lập các quy định liên quan đến thuế, xác định mức thuế, quyền lợi thuế,
thu thập thuế từ cá nhân, tổ chức và các hoạt động kinh tế.
Nhà nước thường quy định các quy tắc và luật lệ liên quan đến thuế, bao
gồm các loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng VAT, thuế nhập
khẩu... Các quy tắc và luật lệ này giúp xác định mức thuế và cách tính toán, ghi
nhận và nộp thuế cho những đối tượng khác nhau.
Câu 10. Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và chính quyền địa phương để
làm đúng chức năng theo luật định. Quốc hội phải có cơ cấu tổ chức hợp lý và đội
ngũ đại biểu Quốc hội có đủ tiêu chuẩn là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân.
- Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống cơ quan quản lý
thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, đủ năng lực thực thi các nhiệm vụ
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại.
- Tiến hành sắp xếp tổ chức phân định rõ chức năng, thẩm quyền giữa các
cấp, thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý nghành và quản lý lãnh thổ.
- Tăng cường công tác tổ chức và hoạt động thanh tra, kiện toàn tổ chức chính
quyền địa phương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm
chất và năng lực hoàn thành công việc trong bộ máy nhà nước.
- Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân, bảo đảm các
điều kiện và phương tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện đúng
chức năng và quyền hạn của mình.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước nhằm giữ vững bản chất của nhà nước, bảo đảm quyền lực nhân dân, đưa
công cuộc đổi mới đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với bộ máy nhà nước và bảo đảm chất lượng
công tác lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy trách nhiệm, tính chủ động và hiệu
lực cao trong quản lý, điều hành bộ máy nhà nước.
- Tiến hành kiên quyết và thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời
tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và củng cố kỷ
luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
Câu 11. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của
nhà nước?
Nhà nước là một hiện tượng cơ bản, phức tạp của mọi xã hội có giai cấp, là tác
nhân biến đổi của xã hội và phát triển kinh tế. Chính vì thế đã có nhiều quan điểm,
học thuyết khác nhau về nguồn gốc của nhà nước.

Khi nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
- Lênin đã chỉ ra rằng:
Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là một phạm
trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước chỉ xuất hiện
khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
Cũng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì chế độ cộng sản nguyên
thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã hội loài người, trong đó không tồn
tại giai cấp và nhà nước chưa xuất hiện. Nhưng chính những nguyên nhân làm xuất
hiện nhà nước lại bắt nguồn từ xã hội đó. Vì vậy, việc nghiên cứu về xã hội cộng
sản nguyên thủy sẽ là cơ sở để giải thích nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
CHƯƠNG II.
Câu 12: Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật Việt Nam,trường hợp nào
cần phải áp dụng pháp luật?
* Khái niệm áp dụng pháp luật:
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông
qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực
hiện những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ
hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
* Các trường hợp áp dụng pháp luật:
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài
pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
- Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các nên
tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trong trường
hợp này, dù quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên
chủ thể quan hệ pháp luật đó không được thực hiện và có sự tranh chấp.
- Trong một số quan hệ pháp luật, Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để
kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước
xác nhận sư tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế.
Câu 13.Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị
và liên hệ vào điều kiên Việt Nam hiện nay.
* Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
Trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối. Một mặt,
pháp luật do điều kiện kinh tế quyết định, mặt khác, pháp luật lại có sự tác động trở
lại một các mạnh mẽ đối với kinh tế.
Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, sư thay đổi của chế độ kinh tế sẽ dẫn
đến sự thay đổi về pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nó
không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của kinh tế. Nhưng pháp luật có sự tác
động trở lại đối với kinh tế, khi pháp luật phản ánh đúng trình độ phát triển của
kinh tế thì pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực. Ngược lại, khi
pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời, dùng pháp luật để duy trì
các quan hệ kinh tế lạc hậu thì lúc đó pháp luật tác động và kinh tế theo chiều
hướng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
* Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị:
Trong mối quan hệ với chính trị, pháp luật là một trong những hình thức biểu
hiện cụ thể của chính trị. Đường lối, chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai
trò chủ đạo đối với pháp luật. Đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các chính
sách kinh tế. Các chính sách đó được cụ thể hóa trong pháp luật thành những quy
định chung, thống nhất trong toàn xã hội.
Mặt khác, chính trị còn thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp và các lực
lượng khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, pháp luật không chỉ
phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và mức độ
của cuộc đấu tranh giai cấp.
Ví dụ: Cuộc đấu tranh giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến,
giữa giai cấp tư sản và vô sản.
* Liên hệ:

Câu 14: Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo
đức và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay ?
* Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước:
Pháp luật và nhà nước là hai hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị - pháp
lý, luôn có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Nhà nước và pháp luật cùng
có chung nguồn gốc hình thành và phát triển.
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt có quyền lực chính trị, nhưng quyền lực
chính trị đó chỉ có thể được thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Còn pháp
luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
Pháp luật có khả năng triển khai đường lối chính trị của giai cấp cầm
quyền trên quy mô toàn xã hội một cách nhanh nhất, tức là nhà nước không thể
phát huy được quyền lực của mình nếu thiếu pháp luật...và ngược lại pháp luật chỉ
phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà
nước.
* Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người (một cộng đòng
người, một giai cấp) về cái thiện, cái ác, về sự công bằng...Những quan điểm, quan
niệm này rất khác nhau, do những điều kiện của đời sống vật chất xã hội quyết
định. Từ những quan điểm, quan niệm đó, một hệ thống quy tắc ứng xử của con
người được hình thành.
Đạo đức một khi trở thành niềm tin nội tâm thì chúng sẽ là cơ sở cho hành
vi của con người. Nhưng các quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội cũng rất khác
nhau. Chúng luôn có sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Giai cấp thống trị
xã hội có điều kiện thể hiện quan điểm, quan niệm của mình thành pháp luật. Do
vậy, pháp luật luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên, do có
nhiều quan niệm khác nhau trong xã hội, cho nên khi xây dựng và thực hiện pháp
luật, giai cấp cầm quyền cũng phải tính đến yếu tố đạo đức để tạo cho pháp luật có
một khả năng “thích ứng”, làm cho nó “tựa hồ” như thể hiện của mọi tầng lớp
trong xã hội.
* Liên hệ:
- Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật hiện nay:
Nhà nước và pháp luật Việt Nam cùng ra đời và thống nhất với nhau. Nhà
nước bảo vệ pháp luật thực thi hiệu quả nhất. Nhà nước có một bộ máy cưỡng chế
đặc biệt đảm bảo cho việc thực thi pháp luật được diễn ra như nhà tù, cảnh sát, tòa
án...
Pháp luật lại được nhà nước ban hành thừa nhận, vì thế, nhà nước luôn
đảm bảo cho pháp luật được thực thi nhanh chóng, hữu hiệu nhất trong cuộc sống.
Không chỉ vậy, nhà nước ban hành, thay đổi, hủy bỏ, hoàn thiện pháp luật, bảo vệ
pháp luật khỏi sự vi phạm, bảo đảm pháp luật, đưa pháp luật vào đời sóng rất rõ
ràng. Trước đổi mới, Đảng và Nhà nước ta có thực hiện chính sách ngoại giao
khép kín. Hệ thống pháp luật của nước ta ngăn cấm các hoạt động đầu tư của tư
bản nước ngoài vào, Tuy nhiên từ khi mở cửa và hội nhập nền kin tế Nhà nước đã
quan hệ ngoại giao với hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt
11/2007 Việt Nam đã tham gia à trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO).
Trước tình hình đó pháp luật của Việt Nam đã có những thay đổi để phù
hợp với xu thế chung, Đó là sự thay đổi thể hiện trong các luật đầu tư, luật thương
mại.... Đặc biệt, Nhà nước ra đã có nhiều chính sách như thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thoáng, giảm các loại thuế, rút gọn các thủ tục,,,
Những chính sách đó đã được thể hiện tập trung trong pháp luật VN hiện hành.
- Mối liên hệ giữa pháp luật với đạo đức
Thứ nhất, do được nhà nước xây dựng dựa trên các quan điểm đạo đức
của nhân dân, pháp luật không những thể hiện được tư tưởng cách mạng, đạo đức
truyền thống dân tộc, đạo đức tiến bộ mà còn thể hiện được ý chí, nguyện vọng và
hướng tới lợi ích của nhân dân lao động. Cụ thể là được thể hiện trong Hiến pháp
năm 1992 sửa đổi bổ sung 2001, Điều 2 quy định: “Nhà nước CHXNCN Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”
Thứ hai, hệ thống pháp luật Việt Nam phản ánh khá rõ nét tư tưởng nhân
đạo, một tư tưởng đạo đức cơ bản của nhân dân ta. Tính nhân đạo trong hệ thống
pháp luật VN được thể hiện rất rõ trong các quy định về các chính sách xã hội của
nhà nước. Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi, quan tâm phát triển
tới các thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng, người già, trẻ em không
nơi nương tựa, người tàn tật...
Thứ ba, đạo đức trong xã hội đã thực sự hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho
pháp luật, tạo điều kiện cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống.
Nhà nước ra thừa nhận tập quán có thể thay thế pháp luật trong những trường hợp
pháp luật chưa quy định và nội dung tập quán không trái với quy định của pháp
luật.
Thứ tư, pháp luật dã góp phần quan trọng việc giữ gìn và phát huy các
quan niệm đạo đức tốt đẹp, hình thành những tư tưởng đạo đức tiến bộ, ngắn cản
sự thoái hóa xuống cấp của đạo đức, loại trừ những tư tưởng đạo đức cũ, lạc hậu.
(Hiến pháp 1992).
Câu 15: Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành.
Trình bày các bộ phận cấu thành đó?
Hệ thống cấu trúc của pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ
nội tại thống nhất với nhau. Thông thường chúng ta giới hạn xem xét pháp luật với
tư cách là hệ thống quy phạm pháp luật với các cấp độ cấu trúc là: Quy phạm pháp
luật, chế định pháp luật, ngành luật.
 Quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc pháp luật. Trong
quy phạm pháp luật đã thể hiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật – đó là tính khuôn
mẫu, tính chặt chẽ về mặt hình thức, tính cưỡng chế nhà nước. Mỗi quy phạm pháp
luật thực hiện vai trò điều chỉnh đối với một quan hệ xã hội nhất định.
 Chế định pháp luật
- Chế định pháp luật gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm
quan hệ xã hội liên quan mật thiết với nhau và có chung tính chất.
- Chế định pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế định có đặc điểm riêng nhưng
chúng đều có mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, không tồn tại biệt lập. Việc
xác định ranh giới giữa các chế định nhằm tạo ra khả năng xây dựng hệ thống quy
phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội.
 Ngành luật
- Ngành luật bao gồm tổng hợp những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan
hệ xã hội cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng những
phương pháp riêng của mình.
- Để xác định một ngành luật, người ta thường dựa vào hai căn cứ là đối tượng điều
chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
 Tóm lại, hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội
tại thống nhất với nhau, được phân định thành các bộ phận cấu thành (ngành, chế
định) khác nhau, phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó
điều chỉnh.
Câu 16. Nêu các yếu tố cấu thành hệ thống pháp luật. Lấy ví dụ minh họa?
* Các yếu tố cấu thành hệ thống pháp luật:
 Quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc pháp luật. Trong
quy phạm pháp luật đã thể hiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật – đó là tính khuôn
mẫu, tính chặt chẽ về mặt hình thức, tính cưỡng chế nhà nước. Mỗi quy phạm pháp
luật thực hiện vai trò điều chỉnh đối với một quan hệ xã hội nhất định.
VD: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung
2017). Bộ phận giả định của quy phạm là: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của
nạn nhân”.

 Chế định pháp luật


- Chế định pháp luật gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm
quan hệ xã hội liên quan mật thiết với nhau và có chung tính chất.
- Chế định pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế định có đặc điểm riêng nhưng
chúng đều có mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, không tồn tại biệt lập. Việc
xác định ranh giới giữa các chế định nhằm tạo ra khả năng xây dựng hệ thống quy
phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội.
VD: Ngành luật dân sự có các chế định như chế định quyền sở hữu, chế định
hợp đồng, chế định thừa kế..Ngành luật hình sự có các chế định như các tội xâm
phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người; các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân…
 Ngành luật
- Ngành luật bao gồm tổng hợp những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan
hệ xã hội cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng những
phương pháp riêng của mình.
- Để xác định một ngành luật, người ta thường dựa vào hai căn cứ là đối tượng điều
chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
VD:

Câu 17: Thực hiện pháp luật là gì? Trình bày các hình thức thực hiện pháp
luật và chỉ rõ điểm khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại.
* Khái niệm:
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật.
* Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): là một hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật
ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật
cho phép).
- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông
qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực
hiện những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ
hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
* Điểm khác biệt giữa áp dụng pháp luật với các hình thức còn lại.
Một là, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức - quyền lực nhà
nước, vì:
- Áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
(trường hợp đặc biệt do tổ chức chính trị - xã hội được trao quyền) thực hiện.
- Áp dụng pháp luật được thực hiện theo ý chỉ đơn phương của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, người có thẩm quyền, mà không phụ thuộc vào ý chỉ của chủ thể bị
áp dụng; quyết định áp dụng pháp luật có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng
và các chủ thể có liên quan.
- Trong trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật được bảo đảm thực
hiện bởi các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Hai là, áp dụng pháp luật được thực hiện theo thủ tục, trình tự do pháp luật
quy định chặt chẽ.
Ba là, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các
quan hệ xã hội.
Bốn là, áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Khi áp dụng pháp
luật, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải phân tích vụ việc, sau đó
lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp và ra văn bản áp dụng pháp luật.
Câu 18: Phân tích bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
* Khái niệm:
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do nhà
nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà
nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và tự giác thực hiện.
* Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa là:
- Thứ nhất, pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy tắc xử sự có tính thống
nhất nội tại cao.
Tính hệ thống của pháp luật một mặt nói lên sự đa dạng của các quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong những thời điểm khác
nhau để điều chỉnh các QHXH tương ứng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Mặt khác, dù hệ thống pháp luật bao gồm nhiều loại quy ohamj khác nhau nhưng
tất cả đều thống nhất với nhau.
- Thứ hai, pháp luật XHCN thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo
nhân dân lao động.
Pháp luật XHCN là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do dân
chủ rộng rãi cho nhân dân lao động, vì thế, được đông đảo quần chúng nhân dân
tôn trọng và thực hiện đầy đủ, tự giác.
- Thứ ba, pháp luật XHCN do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
Pháp luật XHCN do Quốc hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, cá
nhân ban hành một quy trình chặt chẽ được pháp quy định, nhà nước áp dụng các
biện pháp nghiêm khắc nhằm bảo đảm pháp luật XHCN được thực hiện, người vi
phạm quy định pháp luật phải chịu các hình thức xử lý của nhà nước.
- Thứ tư, pháp luật XHCN có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
Chế độ kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật, pháp luật luôn phản
ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế XHCN. Mọi sự thay đổi của chế độ kinh
tế sẽ dẫn đến những thay đổi tương ứng của pháp luật. Pháp luật luôn tác động trở
lại một cách mạnh mẽ đối với sự phát triển của chế độ kinh tế XHCN.
- Thứ năm, pháp luật XHCN có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng Cộng Sản.
Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng Cộng Sản có vai trò chỉ đạo, là
phương hướng xây dựng pháp luật, chỉ đạo nội dung pháp luật và chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện, áp dụng pháp luật.
Pháp luật luôn phản ánh đường lối của Đảng. Khi xây dựng và tổ chức thực hiện
pháp luật phải thấm nhuần đường lối, chính sách của Đảng để thể chế hóa thành hệ
thống các quy phạm pháp luật cho phù hợp.
- Thứ sáu, pháp luật XHCN có quan hệ qua lại với các quy phạm xã hội khác.
Pháp luật XHCN luôn có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác như quy
phạm đạo đức, quy tắc xử sự của các tổ chức và đoàn thể quần chúng…
Pháp luật XHCN được ban hành dựa trên nền tảng là các quy phạm xã hội và
để đảm bảo hiệu quả áp dụng, các quy định của pháp luật phải phù hợp với các quy
phạm xã hội khác.

Câu 19. Pháp chế XHCN là gì? Hãy trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
* Khái niệm:
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã
hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi
công dân phải tôn trọng và thực hiện pháp luật hiện hành một cách nghiêm minh,
triệt để, chính xác, bình đẳng và thống nhất.
* Những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật.
Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật XHCN, tạo điều kiện cho hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện,
làm cơ sở để thiết lập trật tự pháp luật, củng cố và tăng cường pháp chế XHCN.
Để thực hiện tốt yêu cầu này cần chú ý:
Thứ nhất, phải chú trọng tới việc hoàn thiện Hiến pháp và xây dựng các văn bản
luật để làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thông pháp luật.
Thứ hai, phải nhanh chóng cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp và Luật,
triệt để tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật.
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
Thực hiện tốt yêu cầu này là điều kiện quan trọng để thiết lập trật tự, kỷ cương,
cấp dưới phục tùng cấp trên, lợi ích của địa phương phải phù hợp với lợi ích quốc
gia, cá nhân có quyền tự do dân chủ nhưng phải tôn trọng quyền của những chủ thể
khác.
Bảo đảm nguyên tắc pháp chế thống hất là điều kiện xóa tư tưởng cục bộ, địa
phương chủ nghĩa, tự do vô chính phủ, bảo đảm công bằng xã hội.
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải
hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.
Để có cơ sở vững chắc củng cố nền pháp chế, phải có những biện pháp bảo
đảm cho các cơ quan có trách nhiệm xây dựng pháp luật đủ khả năng và điều kiện
để hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Bên cạnh các cơ quan bảo vệ pháp luật như Tòa án, Viện kiểm sát thì nhiệm
vụ bảo vệ pháp luật, pháp chế còn là nhiệm vụ của các tổ chức xã hội và của toàn
dân, đòi hỏi các tổ chức xã hội và công dân phải có trách nhiệm tham gia.
- Không tách rời pháp chế với văn hóa.
Văn hóa là cơ sở quan trọng để củng cố nền pháp chế, đồng thời, nền pháp chế
vững mạnh sẽ thúc đẩy phát triển nền văn hóa, nâng cao trình độ văn hóa của đông
đảo nhân dân.
Vì vậy, phải gắn công tác pháp chế với công việc nâng cao trình độ văn hóa nói
chung và văn hóa pháp lý nói riêng của các nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ
chức xã hội và công dân.
Câu 20: Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế.
- Đây là biện pháp cơ bản, bao trùm, xuyên suốt trong quá trình củng cố tăng
cường pháp chế XHCN. Sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, có ý nghĩa quyết định đối
với kết quả của công tác pháp chế.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế không có nghĩa là Đảng
làm thay nhà nước, mà Đảng đề ra phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt
động của nhà nước đối với công tác pháp chế.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế còn được thể hiện thông
qua sự gương mẫu của đảng viên của tổ chức Đảng trong việc tôn trọng và thực
hiện nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước.
2. Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ
nghĩa.
Pháp chế chỉ có thể được tăng cường trên cơ sở một hệ thống pháp luật ngày
càng phát triển và hoàn thiện, kịp thể chế hóa chủ trương, chính sách, đường lối
của Đảng, phản ánh đúng những đặc điểm của kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn
cụ thể.
- Đối với nước ta hiện nay, việc xây dựng pháp luật cần tránh hai khuynh hướng:
+ Chủ quan, nóng vội, muốn có ngay một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh sẽ dẫn
tới tình trạng pháp luật không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
+ Không nhận thức đúng vai trò của pháp luật dẫn đến tình trạng chờ đợi, chậm
chạp, không đủ luật, luật không ban hành kịp thời để điều chỉnh các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
- Đối với công tác xây dựng pháp luật ở nước ta:
+ Một mặt cần có chiến lược xây dựng pháp luật lâu dài, toàn diện.
+ Mặt khác trong mỗi giai đoạn cần có trọng tâm, trọng điểm để ban hành những
văn bản pháp luật trong những lĩnh vực quan trọng, cấp bách, kịp thời để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh.
3. Tăng cường công tác thực hiện pháp luật.
- Cần đẩy mạnh công tác ngiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công tác giải
thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định pháp luật, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, áp dụng pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật nhằm làm cho
nhân dân hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
- Chú trọng công tác đào tạo đôi ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ, phẩm chất
chính trị và khả năng công tác để sắp xếp vào các cơ quan làm công tác pháp luật,
pháp chế.
- Phải chú trọng công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác pháp luật,
pháp chế, xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động cải
tiến các phương pháp chỉ đạo và thực hiện, đồng thời tạo điều kiện vật chất cần
thiết bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi
vi phạm pháp luật.
- Biện pháp này đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà
nước để phát hiện những sai sót, lệch lạc, kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm, bảo
đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
- Những vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước phải
được xử lý nghiêm minh theo nguyên tắc bình đẳng.
- Đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật đòi hỏi phải có những phương pháp hoạt
động thích hợp, nhanh chóng phát hiện những vụ việc vi phạm pháp luật và áp
dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác.
- Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật chỉ có
thể được thực hiện tốt khi có sự lãnh đạo của Đảng, sự chủ động, sáng tạo của các
cơ quan có thẩm quyền và sự tham gia đông đảo, tích cực của quần chúng.
Câu 21: Pháp luật là gì ? Làm rõ bản chất của pháp luật.
* Khái niệm:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành, thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội,
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Bản chất của pháp luật: Do nhà nước ban hành nên bản chất của pháp luật
chịu ảnh hưởng bởi bản chất của Nhà nước;
- Tính giai cấp:
+ Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị
Giai cấp thống trị bằng con đường nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp
mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hoá thành ý chí nhà nước, ý chí
đó được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp không phải chỉ có pháp luật là phương tiện
duy nhất điều chỉnh các quan hệ xã hội mà còn tồn tại nhiều loại quy phạm xã hội
khác nhau, thể hiện ý chí và nguyện vọng của các giai cấp, tầng lớp khác nhau
nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật chung cho toàn xã hội.
+ Thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội
Pháp luật là nhân tố điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội nhằm
hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí, lợi ích
của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị, do vậy, pháp
luật là phương tiện để thực hiện sự thống trị giai cấp.
+ Thể hiện tính xã hội
Vì pháp luật do nhà nước ban hành, là chủ thể đại diện chính thức cho toàn xã
hội. Nghĩa là pháp luật được xây dựng trên cơ sở của đời sống xã hội và còn thể
hiện ý chí, lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội.
Như vậy, pháp luật là hiện tượng vừa mang tính giai cấp vừa thể hiện tính xã
hội. Hai thuộc tính nảy có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Nói
cách khác không thể có một hệ thống pháp luật chỉ thể hiện tính giai cấp mà không
mang tính xã hội và ngược lại.
Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban
hành, thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã
hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Tính xã hội:
Trong mối quan hệ với kinh tế:
Pháp luật có tính độc lập tương đối. Một mặt, pháp luật do điều kiện kinh tế
quyết định, mặt khác, pháp luật lại có sự tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối
với kinh tế. Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, sự thay đổi của chế độ kinh tế sẽ
dẫn đến sự thay đổi về pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh
tế. Nhưng pháp luật có sự tác động trở lại đối với kinh tế.
Trong mối quan hệ với chính trị:
Pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường
lối, chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật.
Mặt khác, chính trị còn thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp và các lực
lượng khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, pháp luật không chỉ
phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và mức độ
của cuộc đấu tranh giai cấp. Ví dụ: Cuộc đấu tranh giữa giai cấp nông dân với giai
cấp địa chủ phong kiến, giữa tư sản và vô sản.
Trong mối quan hệ với đạo đức:
Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người (một cộng đồng
người, một giai cấp) về cái thiện, cái ác, về sự công bằng. Từ những quan điểm,
quan niệm đó, một hệ thống quy tắc ứng xử của con người được hình thành. Đạo
đức một khi trở thành niềm tin nội tâm thì chúng sẽ là cơ sở cho hành vi của con
người.
Nhưng các quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội cũng rất khác nhau.
Chúng luôn có sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Giai cấp thống trị xã hội
có điều kiện thể hiện quan điểm, quan niệm của mình thành pháp luật.
Pháp luật và nhà nước:
Là 2 hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị - pháp lý, luôn có mối quan hệ
chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Nhà nước và pháp luật cùng có chung nguồn gốc hình
thành và phát triển.
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực
chính trị đó chỉ có thể được thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật.
Còn pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Pháp luật có khả
năng triển khai đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trên quy mô toàn xã hội
một cách nhanh nhất, tức là nhà nước không thể phát huy được quyền lực của mình
nếu thiếu pháp luật... và ngược lại pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi
dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước.
Câu 22: Sự kiện pháp lý là gì ? Nêu các loại sự kiện pháp lý và lấy ví dụ minh
họa ?
* Khái niệm:
Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hoặc
mất đi của chúng sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
* Các loại sự kiện pháp lý:
- Thứ nhất, căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được phân thành sự
biến và hành vi:
+ Sự biến là những hiện tượng tự nhiên ( không phụ thuộc vào ý chí của con
người) mà trong những trường hợp nhất định, pháp luật gắn sự xuất hiện của chúng
với sự hình thành ở các chủ thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Như vậy, những sự
kiện này được pháp luật quy định trong những quan hệ pháp luật cụ thể
Ví dụ: Bão, lụt, thiên tai, hỏa hoạn,...
+ Hành vi pháp lý ( hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy
ra theo ý chí của con người, là hình thức biểu thị ý chí của chủ thể pháp luật.
Ví dụ: hành vi ký kết hợp đồng, hành vi trộm cắp, sự bỏ mặc không cứu giúp
người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,...
- Thứ hai, căn cứ vào số lượng những hoàn cảnh, điều kiện làm nảy sinh hậu
quả pháp lý, có thể phân chia sự kiện pháp lý thành sự kiện pháp lý đơn giản và
sự kiện pháp lý phức tạp.
+ Sự kiện pháp lý đơn giản chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn
sự xuất hiện với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Ví dụ: Khi một người chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
+ Sự kiện pháp lý phức tạp: bao gồm một loạt các sự kiện mà chủ với sự xuất
hiện của chúng các quan hệ pháp luật mới phát sinh, thay đổi hay chấm dứt.
Ví dụ: Khi một người chết thì có thể phát sinh quan hệ thừa kế nếu người đó
có tài sản ( thừa kế phát sinh khi người có tài sản chết)
- Thứ ba, căn cứ và hậu quả của sự kiện pháp lý, ta có sự kiện pháp lý phát sinh
quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật và sự kiện
pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
Ví dụ: Anh A và chị B làm đơn ly hôn gửi toà án nhân dân huyện, sau khi hòa
giải không thành, tòa án tiến hành xét xử, giải quyết cho anh chị A và B được ly
hôn theo quy định của pháp luật, đồng thời tuyên hủy giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn của anh A và chị B, quyết định tuyên hủy giấy chứng nhận kết hôn của toàn an
là sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật giữa anh A và chị B.
Câu 23: Thế nào là quy phạm pháp luật ? Chỉ rõ cơ cấu của quy phạm pháp
luật.
* Khái niệm:
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục đích xây dựng CNXH.
* Cơ cấu quy phạm pháp luật:
+ Giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu điều kiện, hoàn cảnh có
thể xảy ra mà tổ chức, cá nhân ở vào điều kiện, hoàn cảnh phải xử sự theo quy định
của nhà nước.
Trả lời cho câu hỏi: Người nào? Khi nào? Hoàn cảnh điều kiện nào?
+ Quy định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên cách xử sự
mà tổ chức, cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện trong phần giả định phải tuân theo.
Trả lời cho câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì? Làm như thế nào? Không được
làm gì?
+Chế tài: là những biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến áp dụng với chủ thể
không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở phần quy định.
Các loại chế tài:
 Chế tài hình sự (hình phạt)
 Chế tài dân sự
 Chế tài hành chính
 Chế tài kỷ luật
Câu 24: Thực hiện pháp luật là gì? Chỉ rõ nội dung các hình thức thực hiện
pháp luật.
* Khái niệm:
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật.
* Nội dung các hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật
cho phép). Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp nhưng khác với các hình
thức pháp luật trên ở chỗ chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện
quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình, chứ không bị ai ép buộc phải
thực hiện.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông
qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể thực
hiện những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ
hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường hợp này các chủ thể
thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước. Trong những trường hợp đặc
biệt, theo quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức, xã hội cũng có thể thực hiện
hoạt động này.
Câu 25: Trình bày các giai đoạn áp dụng pháp luật và cho ví dụ minh họa?
* Giai đoạn:
- Giai đọan 1: Phân tích, đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh,
điều kiện của sự việc thực tế đã xảy ra.
Đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, những người có thẩm quyền áp
dụng pháp luật cần phải xem xét tất cả những tình tiết của vụ việc, làm sáng tỏ
những sự kiện có liên quan, khi cần thiết phải kết hợp sử dụng những biện pháp
chuyên môn để xác định đúng tính chất sự việc
Khi điều tra, xem xét cần đảm bảo tính khách quan, công minh, thực tế.
- Giai đoạn 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, phân tích, làm sáng tỏ
nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với những trường hợp cần áp
dụng.
+ Về nguyên tắc phải chọn quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sát thực với nội
dung sự kiện. Tiếp đó phân tích nội dung quy phạm đã chọn. Trên thực tế, việc lựa
chọn quy phạm có thể xảy ra các khả năng sau:
 Có một quy phạm pháp luật đáp ứng đủ yêu cầu => Thuận lợi.
 Có 2 hay nhiều quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh quan hệ đó nhưng cách giải
quyết khác nhau => trường hợp xung đột pháp luật có thể lựa chọn quy phạm pháp
luật có giá trị pháp lý cao hơn và được ban hành sau.
 Không có quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc áp dụng pháp luật với sự
kiện đó: áp dụng pháp luật tương tự.
- Giai đoạn 3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật, thông
qua việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật, quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của
các chủ thể pháp luật hoặc những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi
phạm được ấn định.
Ban hành văn bản áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện hiện rõ trình độ
và tính sáng tạo của chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật, bởi vì, qua quyết
định áp dụng pháp luật, những tình tiết pháp lý, cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
+ Ở giai đoạn này, những hoạt động tổ chức nhằm bảo đảm về mặt vật chất, kỹ
thuật cho việc thực hiện đúng văn bản áp dụng pháp luật được tiến hành.
+ Ở giai đoạn này, cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi hành
quyết định áp dụng pháp luật. Đây là biện pháp nhằm bảo đảm cho văn bản áp
dụng pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống.
* Ví dụ minh họa:

Câu 26: Trình bày các thuộc tính cơ bản của pháp luật.
* Các thuộc tính cơ bản của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến: là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, thước đo
hành vi xử sự của con người trong những trường hợp cụ thể.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, rõ ràng về nội dung: là sự thể hiện
nội dung của pháp luật trong những hình thức nhất định. Điểm rõ nét nhất của pháp
luật ở chỗ nội dung của nó được xác định rõ ràng, chặt chẽ. Nếu nội dung của pháp
luật không được quy định rõ ràng, sáng sủa, chặt chẽ, khái quát thì sẽ tạo ra những
kẽ hở cho sự lạm quyền, VPPL.
- Tính quyền lực nhà nước: Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nên
được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước. Nên
pháp luật mới trở thành quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung và pháp luật mới
thực sự là công cụ hữu hiệu có trong tay nhà nước để quản lý xã hội.
Câu 27: Pháp luật là gì? Trình bày nguồn gốc ra đời của pháp luật.
* Khái niệm:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành, thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội,
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Nguồn gốc ra đời của pháp luật:
- Nhà nước và pháp luật hiện nay đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp. Sự
xuất hiện của nhà nước chính là nguyên nhân và nguồn gốc ra đời pháp luật. Pháp
luật đi song hành cùng với nhà nhà nước và là công cụ quan trọng để thực hiện
quyền lực của Nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị.
- Pháp luật ra đời do nhu cầu quản lý của xã hội đã phát triển tới một mức độ nhất
định. Bởi vậy khi xã hội phát triển phức tạp sẽ xuất hiện các giai cấp có sự đối lập
với nhau về lợi ích, dẫn đến khác nhau cả về nhu cầu chính trị, giai cấp nhằm bảo
vệ lợi ích cho lực lượng thống trị trong xã hội về kinh tế và chính trị.
- Khi xung đột giai cấp diễn ra gay gắt, đấu tranh giai cấp không thể giải hòa được
cần thiết phải có quy phạm thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm thiết lập trật
tự mới, đó chính là quy phạm của pháp luật.
Câu 28: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày các loại văn bản quy
phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra giá trị pháp lý của chúng.
* Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, trong đó quy định những quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần
trong đời sống xã hội.
* Các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay:
Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật ở VN theo Hiến pháp 2013 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 được chia thành 2 loại:
Văn bản luật: là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất ban hành. Trình tự, thủ tục ban hành và hình thức của
văn bản luật được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy định pháp luật. Các
văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, mọi văn bản khác (văn bản dưới luật) khi
ban hành đều phải dựa trên cơ sở của văn bản luật và không được trái với các quy
định trong văn bản đó. Văn bản luật có các hình thức là: Hiến pháp, Luật (bộ luật),
và Nghị quyết của Quốc hội.
Văn bản dưới luật: là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định. Văn
bản dưới luật có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản luật. Giá trị pháp lý của từng loại
văn bản dưới luật cũng khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan ban hành
văn bản.
Theo quy định trong Hiến pháp 2013, Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015, hiện nay ở nước ta gồm 13 nhóm văn bản dưới luật.
* Giá trị pháp lý:
Văn bản dưới luật có hiệu lực pháp lý dưới hiến pháp và các văn bản Luật.
Khi ban hành, Pháp lệnh phải được quá nửa tổng số thành viên Ban thường vụ
Quốc hội đồng ý và có hiệu lực khi chủ tịch nước ký lệnh công bố.
CHƯƠNG III:
Câu 29: Trình bày khái niệm và phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh
của Luật Hiến pháp.
* Khái niệm:
Luật Hiến pháp là nghành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh với những quan hệ xã hội có bản chất,
quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
* Đối tượng điều chỉnh:
- Luật Hiến pháp điều chỉnh quan hệ xã hội cơ bản, quna trọng nhất, gắn liền với
việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công
nghê, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp được chia
thành:
+ Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị.
+ Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế.
+ Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực văn hóa - xã hội.
+ Những quan hệ chủ yếu giữa nhà nước và công dân trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
+ Những quan hệ chủ yếu trong quá trình hình thành và hoạt động của bộ máy
nhà nước.
* Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp:
- Luật Hiến pháp tác động đến các quan hệ xã hội thuộc phạm vi đối tượng điều
chỉnh của nghành luật này bằng hai phương pháp:
Thứ nhất, phương pháp định hướng: Luật Hiến pháp quy định những nguyên
tắc quan trọng nhằm định hướng cho xử sự của các chủ thể
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc ĐCSVN lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Thứ hai, phương pháp mệnh lệnh:
Quyền của Quốc hội, công dân, chủ tịch nước
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định hoặc công dân có nghĩa vụ
trung thành với tổ chức.
CHƯƠNG IV:
Câu 30: Luật Hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ rõ
đặc điểm của nhóm quan hệ xã hội đó.
* Đặc điểm của 3 nhóm quan hệ xã hội:
Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành trên các lĩnh vực đời sống
xã hội:
+ Cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà
nước cấp dưới.
+ Giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chung với cơ quan hành
chính có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
+ Giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền ở trung ương với cơ quan
hành chính có thẩm quyền chung ở cấp tỉnh để thực hiện chức năng theo pháp luật.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
+ Giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân (giải quyết khiếu
nại, tố cáo) hoặc xử lý vi phạm trong các lĩnh vực..
Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức
để hoàn thành chức năng của cơ quan:
+ Mối quan hệ giữa lãnh đạo, quản lý với công chức trong cơ quan
thuộc sự quản lý của mình (quan hệ tổ chức nội bộ) như kiểm tra nội bộ,...
+ Bổ nhiệm nhân sự theo thẩm quyền như: Chủ tịch tỉnh bổ nhiệm
Giám đốc sở,...
+ Mối quan hệ giữa các đơn vị bộ phận với nhau trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức được
nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong 1
số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Các cơ quan nhà nước khác cũng thực hiện những hoạt động quản lý
hành chính nhà nước nhưng đó không phải là phương diện hoạt động chủ yếu,
thường xuyên mà chỉ là hoạt động được thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành chức
năng cơ bản của cơ quan nhà nước đó.
Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội… Và
việc thực hiện hoạt động đó là nhằm hoàn thành chức năng quản lý hành chính nhà
nước.
Câu 31: Tại sao nói Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam?
- Vì Luật Hành chính là một nghành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam bởi luật hành chính có đối tượng điều chỉnh riêng, phương pháp điều chỉnh
riêng, nguyên tắc hoạt động và nguồn luật riêng.
Đối tượng điều chỉnh riêng: những quan hệ quản lý hình thành trong quá trình
hoạt động chấp hành - điều hành của cơ quan hành chính nhà nước
Phương pháp điều chỉnh riêng: là phương pháp mệnh lệnh - phục tùng. Phương
pháp này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc:

- Xác định sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính
nhà nước, một bên có quyền nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để
đưa ra quyết định hành chính đó.

- Bên nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương ra
quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, xã hội.
- Quyết định đơn phương của bên có thẩm quyền sử dụng quyền lực nhà nước có
hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm thi hành
bằng cưỡng chế nhà nước.

CHƯƠNG V:
Câu 32: Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ hình thức và thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng dân sự.
*Khái niệm:
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
* Hình thức hợp đồng dân sự:
- Hình thức hợp đồng dân sự là phương tiện thể hiện sự thỏa thuận của các
chủ thể. Tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất của từng hợp đồng mà các bên có thể
lựa chọn một hình thức thể hiện cho phù hợp với quy định của pháp luật.
- Hợp đồng dân sự được thể hiện bằng hình thức sau:
+ Hình thức hợp đồng bằng miệng (bằng lời nói):
 Với hình thức này các bên giao kết chỉ cần thỏa thuận bằng miệng với nhau về nội
dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiên những hành vi nhất định với
nhau.
 Hình thức hợp đồng miệng thường được sử dụng trong những trường hợp hợp
đồng có giá trị nhỏ hoặc những công việc giản đơn mà quyền và nghĩa vụ của các
bên sẽ được thực hiện ngay sau khi các bên giao kết hợp đồng.
+ Hình thức hợp đồng bằng văn bản:
 Với hình thức này, các bên phải ghi đầy đủ nội dung của sự thỏa thuận vào văn bản
hợp đồng và cùng ký tên vào bản hợp đồng.
 Hình thức hợp đồng bằng văn bản gồm hai loại là văn bản thường (không cần công
chứng, chứng thực) và hợp đồng bằng văn bản công chứng, chứng thực. Hợp đồng
bằng văn bản công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
phải xin phép là một yêu cầu bắt buộc đối với một số hợp đồng cụ thể.
 Những hợp đồng phải công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, xin phép thường là
những hợp đồng mà đối tượng của nó là những tài sản và quyền tài sản mà nhà
nước cần phải quản lý, kiểm soát khi chúng được dịch chuyển từ chủ thể này sang
chủ thể khác.
* Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự:
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự được xác định căn cứ vào hình
thức của hợp đồng. Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết.

- Hợp đồng bằng lời nói: thời điểm có hiệu lực là thời điểm các bên đã trực tiếp
thoả thuận về những nội dung chủ yếu của hợp đồng hoặc đã thực hiện những
hành vi nhất định đối với nhau.
- Hợp đồng bằng văn bản thường (không bắt buộc phải công chứng, chứng
thực): thời điểm có hiệu lực là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.

- Hợp đồng bằng văn bản phải công chứng hoặc chứng thực là thời điểm do
các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận sẽ là thời điểm được chứng thực,
chứng nhận hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Ngoài ra, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn có thể được xác
định theo sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ, Bộ
luật Dân sự quy định: Hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực từ thời điểm bên được
tặng cho nhận tài sản.

Câu 33: Thế nào là quyền sở hữu? Trình bày nội dung cơ bản của quyền sở
hữu và lấy ví dụ minh họa.
* Khái niệm quyền sở hữu:
- Theo nghĩa rộng: Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và những tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
- Theo nghĩa hẹp: Quyền sở hữu được hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép
một chủ thể được thực hiện các quyền năng, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài
sản của họ trong những điều kiện nhất định.
* Nội dung cơ bản của quyền sở hữu:

1. Quyền chiếm hữu

Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đề nắm giữ, chi
phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Quyền chiếm hữu tài sản do chủ sở hữu thực hiện hoặc có thể do người khác
thực hiện phù hợp với ý chí của chủ sở hữu hoặc phù hợp với pháp luật. Trên thực
tế, sự chiếm hữu tài sản có thể phù hợp với pháp luật hoặc có thể không phù hợp
với pháp luật. Chính vì vậy, khoa học Luật Dân sự phân biệt sự chiếm hữu thành
hai loại là chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu bất hợp pháp.

Chiếm hữu hợp pháp là sự chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật. Chiếm hữu
bất hợp pháp là sự chiếm hữu tài sản không dựa trên cơ sở luật pháp ( Chiếm hữu
bất hợp pháp ngay tình và không ngay tình)

2. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

Thực hiện quyền sử dụng đối với tài sản bao gồm việc khai thác công dụng
của tài sản để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh; được hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản.

3. Quyền định đoạt

Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Khi chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt, chủ sở hữu tự mình bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác
đối với tài sản phù hợp quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể ủy quyền cho
người khác thực hiện quyền định đoạt, người được ủy quyền phải thực hiện việc
định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu và không trái pháp luật.

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện và
trong nhiều trường hợp phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Ví dụ:

Anh A mua một chiếc xe máy từ Đại lý B, anh A sau khi mua đã tiến hành
đăng ký xe máy bằng tên mình, các giấy tờ liên quan đến xe máy đều là tên anh A.
Chiếc xe máy đó chính là tài sản của anh A. Anh A có các quyền tài sản đối với
chiếc xe máy đó như:

Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt chiếc xe máy đó. Anh A có
thể di chuyển bằng chiếc xe máy, cho một chủ thể khác mượn, có thể bán, tiêu hủy
chiếc xe máy đó.

Câu 34: Tại sao nói Luật Dân sự là nghành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam?

Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bởi
luật hành chính có đối tượng điều chỉnh riêng, phương pháp điều chỉnh riêng,
nguyên tắc hoạt động riêng.

Đối tượng điều chỉnh: là nhóm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong giao
lưu dân sự

 Quan hệ tài sản

Quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là những quan hệ phát sinh giữa các
chủ thể trên cơ sở một tài sản nhất định.
Luật Dân sự quy định tài sản gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

 Quan hệ nhân thân

Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của
cá nhân và tổ chức. Các quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh là những
quan hệ phát sinh trên cơ sở các quyền nhân thân do Luật Dân sự quy định và
bảo vệ. Các quyền nhân thân của mỗi cá nhân luôn gắn liền với cá nhân đó và
trong nhiều trường hợp không thể chuyển dịch cho cá nhân khác và không thể
xác định được bằng tiền

Phương pháp điều chỉnh: Là tự nguyện thỏa thuận trên cơ sở bình đẳng, độc
lập

Nguyên tắc của Luật dân sự:

1. Nguyên tắc bình đẳng


2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận
3. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
4. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác

5. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự

Câu 35: Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự
và cho ví dụ.
* Khái niệm:
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự.
* Nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự:
Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể ký
kết hợp đồng đã thoả thuận với nhau, các điều khoản đó xác định quyền và nghĩa
vụ dân sự của các bên hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm những điều khoản sau:
+ Đối tượng của hợp đồng
+ Số lượng, chất lượng
+ Giá, phương thức thanh toán
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
+ Phương thức giải quyết tranh chấp
Ví dụ:
+ Hợp đồng mua bán tài sản: Anh A mua anh B một chiếc xe máy đã qua sử dụng.
+ Hợp đồng thuê tài sản: Anh M thuê một chiếc ô tô 10 chỗ để đi du lịch.

Câu 36: Trình bày quy định cơ bản về thừa kế theo di chúc.
* Một số quy định cơ bản về quyền thừa kế theo di chúc:
(1) Người để lại di sản thừa kế:
- Cá nhân sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
- Cá nhân có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác, có
quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
(2) Người thừa kế:
Là người được hưởng di sản của người chết theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Gồm:
- Cá nhân:
+ Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời
điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
+ Thừa kế theo pháp luật phải có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi
dưỡng với người để lại di sản.
- Tổ chức:
+ Phải còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế
 Người thừa kế có quyền hưởng di sản và phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản của
người chết để lại trong phạm vi di sản thừa kế, các quyền và nghĩa vụ này phát
sinh từ thời điểm mở thừa kế.
 Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
(3) Thời điểm mở thừa kế:
- Là thời điểm người có tài sản chết hoặc ngày do Tòa án xác định đối với
người bị tuyên bố chết.
- Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng vì từ thời
điểm đó sẽ xác định được những tài sản và quyền tài sản là di sản thừa kế,
tránh được tình trạng tài sản của người chết bị phân tán hoặc bị chiếm đoạt.
Thời điểm mở thừa kế còn là căn cứ xác định một cách đầy đủ và chính xác
những người thừa kế của người đã chết. Nếu cá nhân là người thuộc diện thừa
kế theo pháp luật hoặc được chỉ định thừa kế theo di chúc mà không còn sống
ở thời điểm mở thừa kế, tổ chức không còn tồn tại ở thời điểm mở thừa kế thì
họ không được hưởng di sản.
- Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà
chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không xác định
được ai chết trước, thì họ không được hưởng di sản của nhau mà di sản của
mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng.
(4) Địa điểm mở thừa kế:
- Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản (do một cá nhân trước khi
chết có thể cư trú nhiều nơi khác nhau).
- Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là
nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
- Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm kê, quản lý di sản thừa
kế, đồng thời giúp các bên đương sự khởi kiện đúng Toà án có thẩm quyền giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra.
(5) Di sản thừa kế:
- Tài sản riêng của người chết
- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác và quyền sử
dụng đất.
(6) Những trường hợp không được hưởng di sản:
- Thứ nhất, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe
hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Thứ hai, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Thứ ba, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phầm hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng.
- Thứ tư, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di chức
trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng
một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
CHƯƠNG VI:
Câu 37: Phân biệt tội phạm với những hành vi vi phạm pháp luật khác. Lấy ví
dụ minh họa?
Phân biệt
 Về mặt khách thể
Tội phạm xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ,
bao gồm các quan hệ về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, của tổ chức, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
Các hành vi vi phạm pháp luật khác xâm phạm đến các quan hệ xã hội được
pháp luật khác bảo vệ, bao gồm pháp luật hành chính, pháp luật dân sự, pháp luật
lao động, pháp luật kinh tế, pháp luật hôn nhân và gia đình, pháp luật bảo vệ môi
trường, v.v.
 Về mặt chủ thể
Tội phạm chỉ được thực hiện bởi người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc
pháp nhân thương mại. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16
tuổi trở lên, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Các hành vi vi phạm pháp luật khác có thể được thực hiện bởi cả người có năng
lực trách nhiệm pháp lý. Người có năng lực trách nhiệm pháp lý là người từ đủ 14
tuổi trở lên, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
 Về mặt lỗi
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý hoặc vô ý. Lỗi cố ý là lỗi
của người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả của hành vi đó và mong muốn hoặc bỏ mặc hậu quả xảy ra. Lỗi vô ý là
lỗi của người phạm tội không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho
xã hội hoặc nhận thức được nhưng không mong muốn hậu quả xảy ra, tuy nhiên
hậu quả đó vẫn xảy ra do sơ suất, cẩu thả.
Các hành vi vi phạm pháp luật khác có thể được thực hiện dưới hình thức lỗi
cố ý hoặc vô ý.
 Về mặt hậu quả
Hậu quả của tội phạm là những thiệt hại vật chất, tinh thần hoặc những nguy
hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội gây ra. Hậu quả của tội phạm có thể là
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật khác có thể là nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nhưng cũng có thể là không nghiêm
trọng.
 Về chế tài
Tội phạm bị xử lý bằng hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự. Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm trừng trị
người phạm tội, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội và phòng ngừa tội
phạm.
Các hành vi vi phạm pháp luật khác bị xử lý bằng các biện pháp xử lý hành
chính, dân sự, lao động, kinh tế, hôn nhân và gia đình, bảo vệ môi trường, v.v.
Ví dụ minh họa
Hành vi giết người là hành vi nguy hiểm cho xã hội cao nhất, gây thiệt hại
nghiêm trọng cho tính mạng của con người. Hành vi này bị xử lý bằng hình phạt
của pháp luật hình sự, cụ thể là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là hành vi vi phạm
pháp luật hành chính, xâm phạm đến trật tự an toàn giao thông. Hành vi này có
thể được thực hiện bởi cả người có năng lực trách nhiệm pháp lý và người không
có năng lực trách nhiệm pháp lý, dưới hình thức lỗi vô ý, không gây hậu quả
nghiêm trọng. Hành vi này bị xử lý bằng phạt tiền theo quy định của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
Câu 38: Tại sao nói Luật Hình sự là nghành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam?
Vì:
 Đối tượng điều chỉnh riêng:
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa
Nhà nước và người phạm tội khi ngườinày thực hiện tội phạm. Các quan hệ xã hội
này có đặc điểm là bị xâm phạm bởi tội phạm, do đó cần phải được pháp luật bảo
vệ.
 Phương pháp điều chỉnh riêng:
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp mệnh lệnh - phục
tùng. Theo đó, Nhà nước, trong quan hệ pháp luật hình sự, có quyền buộc người
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt - biện pháp cưỡng chế Nhà
nước nghiêm khắc nhất, người phạm tội không có cách nào khác ngoài nghĩa vụ
tuân thủ. Phương pháp điều chỉnh này khác biệt so với phương pháp điều chỉnh của
các ngành luật khác.
 Chế tài riêng:
Chế tài của Luật Hình sự là hình phạt. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế Nhà
nước nghiêm khắc nhất được quy định trong Bộ luật Hình sự, được áp dụng đối
với người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục, cải tạo người phạm tội, đồng thời
phòng ngừa chung. Chế tài của Luật Hình sự khác biệt so với chế tài của các ngành
luật khác.
 Nguyên tắc riêng:
Luật Hình sự có hệ thống nguyên tắc riêng, được quy định tại Điều 2 Bộ luật
Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 bao gồm:
 Nguyên tắc nhân đạo
 Nguyên tắc công bằng
 Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự
 Nguyên tắc phân loại tội phạm và hình phạt
 Nguyên tắc trách nhiệm hình sự của pháp nhân
 Chức năng riêng:
Luật Hình sự có chức năng bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, của công dân, bảo
đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, giữ vững ổn
định an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Chức năng này khác biệt so với chức
năng của các ngành luật khác.
CHƯƠNG VII:
Câu 39: Chỉ ra hậu quả của tham nhũng ở Việt Nam hiện nay?
* Khái niệm tham nhũng:
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất
trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm
hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
* Hậu quả của tham những ở Việt Nam hiện nay:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Một là, tham nhũng cản trở sự phát triển kinh tế bởi các chính sách kinh tế
của quốc gia không thực hiện được đầy đủ hoặc hoàn toàn. Tham nhũng làm cho
nền kinh tế mọt ruỗng, làm biến chất quan hệ sở hữu, làm rối loạn chính sách phân
phối, đi chệch hướng phát triển và không có khả năng thực hiện các mục tiêu dự
kiến ban đầu.
+ Hai là, tham nhũng gây ra lãng phí, thất thoát lớn về mặt kinh tế. Bởi lẽ
một phần khá lớn tiền của các nhà đầu tư trong nước và cũng như nước ngoài bị
“rơi vào túi” của những kẻ quan liêu, tham nhũng, mà không được sử dụng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Ba là, tham nhũng tạo ra một rào cản, cản trở đầu tư nước ngoài. Do nạn
tham nhũng, đầu tư trực tiếp nước ngoài không được khích lệ và các doanh nghiệp
nhỏ trong nước dù vật lộn cũng không vượt qua được các chi phí “bôi trơn”.
Không những thế, tham nhũng làm vẩn đục cạnh tranh lành mạnh.
- Trong lĩnh vực chính trị - xã hội:
+ Một là, tham nhũng gây trở ngại lớn đối với quá trình đổi mới và xây dựng
đất nước, làm thất thoát khoản tài chính, tài sản lớn.
+ Hai là, tham nhũng làm gia tăng bất công trong xã hội. Trong khi những
người có thế lực, có điều kiện về kinh tế nhờ tham nhũng có thể làm giàu một cách
bất chính, thì những người nghèo lại không có tiền để hối lộ nên gặp phải những
bất công so với những người có hành vi tham nhũng.
+ Ba là, tham nhũng bóp méo hoạt động quản lý nhà nước, vô hiệu hóa quyền
lực nhà nước, khiến cho hoạt động quản lý nhà nước kém hiệu quả và không minh
bạch.
+ Bốn là, tham nhũng làm xói mòn lòng tin của nhân dân vào chế độ xã hội
chủ nghĩa, gây bất ổn xã hội. Không những thế, tham nhũng còn làm xấu đi hành
ảnh Việt Nam trong con mắt của cộng đồng thế giới, trước hết là các nhà đầu tư
nước ngoài.
+ Năm là, tham nhũng làm biến chất cán bộ, công chức nhà nước, hủy hoại
đạo đức công vụ.
+ Sáu là, tham nhũng làm băng hoại đạo đức xã hội, phá hoại các giá trị
truyền thống văn hóa của dân tộc - vốn là nguồn sức mạnh của dân tộc ta từ trước
đến nay.
+ Bảy là, tham nhũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trật tự, kỷ cương
trong các lĩnh vực không được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, trật tự, an toàn xã
hội chưa được bảo đảm, tình trạng tội phạm gia tăng.
Câu 40: Sinh viên có trách nhiệm gì trong phòng, chống tham nhũng ở Việt
Nam hiện nay?
* Trách nhiệm của sinh viên trong việc phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
hiện nay:
- Một là, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Hai là, lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng.
- Ba là, phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng.
- Bốn là, hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý hành vi
tham nhũng.
- Năm là, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Sáu là, góp ý xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Câu 41: Tham nhũng là gì? Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm gì
trong phòng, chống tham nhũng hiện nay.
* Khái niệm:
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất
trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm
hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
* Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phòng, chống tham
nhũng hiện nay:
- Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý:
+ Một là, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa
vụ cũng như các quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công
chức, viên chức.
+ Hai là, cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa vụ báo cáo về các hành vi có
dấu hiệu tham nhũng, góp phần phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị của mình.
+ Ba là, cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa vụ chấp hành các quy định về
chuyển đổi vị trí công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Để loại trừ khả năng cán
bộ, công chức, viên chức lợi dụng thâm niên và kinh nghiệm công tác để mưu cầu
lợi ích cá nhân và thực hiện hành vi tham nhũng, Luật Phòng, chống tham nhũng
quy định việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
+ Một là, gương mẫu, liêm khiết, có trách nhiệm tuân thủ quyết định về việc
luân chuyển cán bộ, kê khai tài sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của việc kê khai đó. Đồng thời cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
còn phải định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của
mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng.
+ Hai là, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có trách nhiệm tiếp
nhận những phản ánh, báo cáo về những hành vi có dấu hiệu tham nhũng xảy ra
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý.
+ Ba là, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Bên cạnh đó, để phát hiện kịp thời
hành vi tham nhũng, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cần thường
xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc phạm vi quản lý của mình.
+ Bốn là, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách, quản lý.
Câu 42: Tham nhũng là gì? Trình bày đặc trưng của tham nhũng.
* Khái niệm:
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất
trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm
hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
* Đặc trưng của tham nhũng:
- Thứ nhất, chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn:
Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện hành vi phải là người có chức
vụ, quyền hạn.
Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn -
kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; người được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó (khoản 3, Điều 1,
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005).
- Thứ hai, chủ thể tham nhũng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp
luật:
Khi thực hiện hành vi tham nhũng, kẻ tham nhũng phải sử dụng “chức vụ,
quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia
đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành vi tham
nhũng. Một người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó thì không có hành vi tham nhũng.
Tuy nhiên, không phải mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi
dụng chức vụ, quyền hạn đó đều được coi là hành vi tham nhũng.
- Thứ ba, động cơ của hành vi tham nhũng là vụ lợi:
Theo lý giải của Luật Phòng, chống tham nhũng tại khoản 5 Điều 2 thì “vụ lợi
là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể
đạt được thông qua hành vi tham nhũng”. Những lợi ích vật chất, tinh thần này có
thể là lợi ích cho cá nhân người thực hiện hành vi tham nhũng, nhưng cũng có thể
là lợi ích cho những người khác. Như vậy, nếu người có chức vụ, quyền hạn thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng không vì động cơ vụ lợi thì cũng không phải
là hành vi tham nhũng.
Câu 43: Phân tích nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
- Một là, quản lý nhà nước yếu kém:
+ Theo Chương trình Phát triển của Liên Hợp quốc, nguyên nhân cơ bản của tham
nhũng nằm ở vấn đề quản lý nhà nước. Chỉ khi nhà nước thực hiện tốt chức năng
quản lý xã hội của mình, các nguyên tắc của nhà nước pháp quyền như dân chủ,
công bằng, công khai, minh bạch...được tôn trọng và bảo đảm một cách thực sự thì
khi đó tham nhũng mới bị kiềm chế.
+ Ở Việt Nam, Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/08/2006 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã nhận định: “Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nói
chung, của bộ máy nhà nước nói riêng, còn nhiều khuyết điểm, chất lượng và hiệu
quả chưa cao, chức năng, nhiệm vu, quyền hạn của một số cơ quan, tổ chức chưa
được xác định rõ ràng, cụ thể, còn trùng lặp hoặc bị phân tán”. Quyền hạn, trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trong quản lý xã hội nói chung và trong quản lý tài
sản công nói riêng còn có mâu thuẫn, chồng chéo, khiến tính chịu trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân chưa cao. Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước còn thiếu hụt,
lỏng lẻo, cơ chế quản lý thiếu công khai, minh bạch tạo ra nhiều kẽ hở cho những
hành vi lạm quyền, tham nhũng.
- Hai là, khung pháp luật về phòng, chống tham nhũng còn chưa đầy đủ, chặt
chẽ hoặc chưa được thi hành hiệu quả:
+ Trong những năm qua, nhà nước đã nỗ lực trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng nói
riêng để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động này. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của
nước ta vẫn còn chưa đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, tạo kẽ hở cho tham nhũng gia tăng
mà nguyên nhân chủ yếu của tình trạng tham nhũng là do “hệ thống chính sách,,
pháp luật chưa đồng bộ”.
+ Hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam hiện nay tồn tại
một số bất cấp: Thứ nhất, nhiều quy định còn chưa chặt chẽ, chưa phù hợp với
thực tiễn phòng, chống tham nhũng và tương thích với các quy định của pháp luật
quốc tế như chưa điều chỉnh vấn đề tham nhũng trong lĩnh vực tư nhân, chưa quy
định trách nhiệm hình sự đối với chủ thể tham nhũng là pháp nhân...Thứ hai, một
số quy định về phòng, chống tham nhũng còn chồng chéo, mâu thuẫn. Thứ ba,
thiếu các công cụ pháp lý cho điều tra và xử lý các hành vi tham nhũng một cách
hữu hiệu, chế tài áp dụng với chủ thể tham nhũng còn đủ sức răn đe. Thứ tư, thiếu
cơ chế khuyến khích người dân phát hiện và báo cáo, tố cáo, tố giác, cung cấp
thông tin về hành vi tham nhũng, đặc biệt là cơ chế bảo vệ những người này.
- Ba là, hệ thống cơ quan phòng, chống tham nhũng quốc gia tuy đã được xây
dựng nhưng hoạt động còn thiếu hiệu quả, ít nhiều mang tính hình thức. Đặc
biệt, cơ quan này hiện nay còn thiếu tính độc lập và chưa có cơ chế phối hợp hữu
hiệu với các cơ quan nhà nước trong phòng ngừa và chống tham nhũng.
- Bốn là, phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức bị xuống cấp.
Việc Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN bên cạnh những mặt tích cực thì cũng gây ra một số tác động
tiêu cực.
+ Mặt trái của nền kinh tế thị trường như sự phân hóa giàu nghèo, sự cạnh tranh
không lành mạnh, lối sống hưởng thụ, tuyệt đối hóa giá trị của đồng tiền...đã ảnh
hưởng không nhỏ đến một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức khiến họ nảy sinh
tâm lý làm giàu bằng mọi cách, kể cả tham nhũng.
+ Đồng thời, cũng do cách thức quản lý nền kinh tế tập trung bao cấp tồn tại từ lâu
nên một số cán bộ, công chức vẫn mang nặng tư tưởng, tâm lý tiêu cực của thời kỳ
này như quan liêu, hách dịch, của quyền, sách nhiễu, gây khó khăn cho người
dân,...
- Năm là: lương và chế độ ngãi độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn
thấp, không đủ trang trải cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
- Sáu là, thể chế chính trị và truyền thống văn hóa hàm chứa những yếu tố ủng
hộ hay khoan dung với hành vi tham nhũng.
Ở nước ta còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán dễ bị lợi dụng để ủng hộ hay
biện minh cho hành vi tham nhũng.
- Bảy là, nhận thức của một số cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về tính nghiêm trọng, sự nguy hại của tham
nhũng còn chưa đầy đủ.
- Tám là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũg
chưa được coi trọng, còn hình thức, mang nặng tính phong trào.
Cách thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục còn chưa phù hợp, vì vậy, chưa
tác động sâu sắc đến nhận thức và ý thức của người dân về sự cần thiết của phòng,
chống tham nhũng. Điều này khiến cho người dân chưa phát huy được tinh thần
trách nhiệm trong việc tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tham nhũng.
Câu 44: Trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, công dân có
trách nhiệm gì?
* Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện
nay:
- Một là, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Hai là, lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng.
- Ba là, phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng.
- Bốn là, hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý hành vi
tham nhũng.
- Năm là, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Sáu là, góp ý xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Câu 45: Tham nhũng là gì? Chỉ rõ các loại tham nhũng.
* Khái niệm:
Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất
trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm
hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
* Các loại tham nhũng:
- Căn cứ vào mức độ tham nhũng thì tham nhũng thì chia thành 2 loại:
Tham nhũng lớn: là hành vi tham nhũng xâm phạm đến những cấp bậc cao
nhất của Chính phủ quốc gia, làm xói mòn lòng tin vào sự quản lý đúng đắn,
nguyên tắc nhà nước pháp quyền và sự ổn định của nền kinh tế.
Tham nhũng nhỏ: là hành vi tham nhũng có liên quan đến việc đổi chác một
số tiền nhỏ, việc hàm ơn không đáng kể bởi những người tìm kiếm sự đối xử ưu
đãi hoặc việc sử dụng nạn bè hay họ hàng nắm giữa những chức vụ nhỏ.
- Căn cứ vào mức độ chủ động của đối tượng có hành vi tham nhũng thì tham
nhũng có thể được chia thành hai loại:
Tham nhũng chủ động: Được dùng để chỉ hành vi đề nghị hoặc là đưa hối lộ.
Tham nhũng bị động: được dùng để chỉ hành vi nhận hối hộ.
- Căn cứ theo tiêu chí lĩnh vực, tham nhũng có thể chia thành:
+ Tham nhũng trong lĩnh vực kinh tế.
+ Tham nhũng trong lĩnh vực chính trị.
+ Tham nhũng trong lĩnh vực hành chính.
- Dựa theo tiêu chí giới hạn phạm vi lãnh thổ mà hàn vi tham nhũng xảy ra thì
tham nhũng được chia thành 2 nhóm:
+ Tham nhũng trong nội bộ quốc gia.
+ Tham nhũng xuyên quốc gia.
- Căn cứ theo phạm vi tham nhũng thì tham nhũng được chia thành 2 loại:
Tham nhũng trong lĩnh vực công: là hành vi tham nhũng xảy ra trong cơ quan
nhà nước.
Tham nhũng trong lĩnh vực tư: là hành vi tham nhũng xảy ra bên ngoài cơ
quan nhà nước.
- Căn cứ theo tính chất của hành vi tham nhũng, tham nhũng có thể được phân
loại thành:
+ Tham nhũng cá nhân đơn lẻ.
+ Tham nhũng có tổ chức.

You might also like