Vi Sinh

Télécharger au format docx, pdf ou txt
Télécharger au format docx, pdf ou txt
Vous êtes sur la page 1sur 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ TÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM
****

PHÚC TRÌNH
THỰC TẬP VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG
MÃ HỌC PHẦN: CS113

CÁN BỘ GIẢNG DẠY


Ts. NGUYỄN BẢO LỘC

SINH VIÊN THỰC HIỆN


Họ và tên MSSV
Cô Hà Mỹ Duy B2206030
Lê Gia Hân B2206037
Nguyễn Trúc Quỳnh B2206067
Hồ Thị Thanh Thùy B2206071
Phan Thị Thùy Trang B2206078
MỤC LỤC

BÀI 1: KÍNH HIỂN VI VÀ MỘT SỐ THIẾT BỊ THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM........3

BÀI 2: MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VÀ CÁC NGUỒN VI SINH VẬT...............................................................5

BÀI 3: QUAN SÁT VI SINH VẬT........................................................................................................................6

BÀI 4: NHUỘM VI SINH VẬT.............................................................................................................................7

BÀI 5: KỸ THUẬT GIEO CẤY (CHUYỂN) VÀ PHÂN LẬP (TÁCH RÒNG) VI SINH VẬT........................10

BÀI 6: ĐO VÀ ĐẾM VI SINH VẬT....................................................................................................................11

BÀI 7: SỰ LÊN MEN RƯỢU VÀ SỰ LÊN MEN GIẤM...................................................................................12

BÀI 8: SỮA CHUA (YAOURT)..........................................................................................................................13

2
Bài 1: KÍNH HIỂN VI VÀ MỘT SỐ THIẾT BỊ THƯỜNG
SỬ DỤNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

I.TRẢ LỜI CÂU HỎI


1. Vai trò của cèdre khi xử dụng vật kính X100.
- Khi xử dụng vật kính X100 phải nhỏ một giọt dầu cèdre lên mẫu vật vì dầu cèdre có tác
dụng tập trung ánh sáng vào vật kính giúp cho quan sát rõ hơn (do dầu cèdre tạo được
môi trường đồng chiết suất với thủy tinh (n=1,5)).
2. Cách bảo quản vật kính X100 sau khi nhỏ dầu.
- Do dầu cèdre dễ bị oxi hóa làm vật kính bị ố và hỏng vì vậy cần phải vệ sinh vật kính sau
khi sử dụng.
1. Bước 1: Dùng giấy sạch lau lớp dầu cèdre dính trên vật kính.
2. Bước 2: Dùng một tờ giấy khác thấm một ít xylol hay một hỗn hợp cồn cao độ + ether lau
hết dầu trên vật kính.
3. Bước 3: Dùng tờ giấy thứ 3 lau lại cho sạch dầu và xylol hay cồn + ether còn xót lại trên
vật kính.
3. Trong các vật dụng như kim loại, cao su, thủy tinh, nước cất, môi
trường nuôi cấy; nếu đem khử trùng thì loại nào khử trùng nhiệt khô và
khử trùng nhiệt ướt.
- Khử trùng nhiệt khô: kim loại, thủy tinh.
- Khử trùng nhiệt ướt: kim loại, cao su, thủy tinh, nước cất, môi trường nuôi cấy.
4. Tại sao khi bắt đầu khử trùng với nồi khử trùng nhiệt ướt thì phải xả
hết không khí trong nồi ra?
- Khi khử trùng với nồi khử trùng nhiệt ướt phải xả hết khong khí trong nồi ra để nâng áp
suất lên 1kg/cm3 và nhiệt độ hơi nước lên đến 121 oC. Nếu không xả hết không khí ra thì
nhiệt độ hơi nước không thể cao hơn 100oC để đạt ngưỡng 121oC, dẫn đến không đủ
nhiệt độ để tiệt trùng.
5. Nếu là môi trường lỏng nên khử trùng bằng thiết bị nào cho thích hợp?
Tại sao?
- Nếu là môi trường lỏng thì nên khử trùng bằng nồi khử trùng nhiệt ướt. Vì khi khử trùng
nhiệt ướt sẽ không làm cho môi trường lỏng bị bốc hơi và biến tính.

3
II. KẾT QUẢ THỰC HÀNH

Hình 1.1 Nấm mốc quan sát ở vật kính 40X Hình 1.2 Nấm men có nhuộm methylen quan
sát ở vật kính 40X

4
Bài 2: MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VÀ CÁC NGUỒN VI
SINH VẬT
Câu 1: Cho biết công dụng của agar trong môi trường nuôi cấy. Thử phân loại
môi trường khoai tây – agar thuộc loại môi trường gì?

- Vai trò của Agar trong môi trường nuôi cấy vi sinh: Môi trường thạch Agar được đổ đĩa
tạo ra môi trường có điều kiện thuận lợi cho các loại vi sinh vật bám trụ. Agar rất khó tiêu hóa
đối với vi sinh vật có rất ít loài vsv có khả năng phân hủy agar do đó không ảnh hưởng đến lượng
thạch khi nuôi vi sinh. Agar có 2 công dụng chính trong môi trường nuôi cấy là làm chất chống
đỡ và tạo môi trường đặc.

* Phân loại môi trường khoai tây-agar:

− Môi trường Khoai Tây thuộc môi trường tự nhiên hay (PDA), Potato Dextrose Agar, đây là
một môi trường nuôi cấy vi sinh vật phổ biến được tạo ra từ bột khoai tây và đường dextrose.
Potato Dextrose Agar là một trong những môi trường nuôi cấy được sử dụng rộng rãi nhất để
phát triển nấm và vi khuẩn..

+ Theo trạng thái vật lí: môi trường khoai tây-agar là môi trường đặc

+ Theo nguồn gốc vật liệu: môi trường khoai tây-agar là môi trường thiên nhiên

+ Theo công dụng: môi trường khoai tây-agar là môi trường căn bản.

Câu 2: Nếu khoai tây – agar khử trùng bằng tủ khử trùng
nhiệt khô ở 121°C, có được không? Tại sao?

- Không nên. Vì sẽ xảy ra sự bốc hơi nước gây biến tính hoặc hư
hỏng môi trường, đồng thời tủ khử trùng nhiệt khô ở 121°C có thể
không tiêu diệt được hoàn toàn vi sinh vật.

Câu 3: Tại sao phải mở cửa, mở quạt máy trong phòng thí
nghiệm lấy vi sinh vật từ không?

- Vì để cho không khí trong phòng thí nghiệm xáo trộn mang theo
nhiều loài vi sinh vật hơn bám vào môi trường.

5
Bài 3: QUAN SÁT VI SINH VẬT
I. TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Quan sát và vẽ hình các nhóm vi sinh vật trong mẫu
giọt ép.

Câu 2: Quan sát và vẽ hình các nhóm vi sinh vật trong mẫu
giọt treo.

Câu 3: Cho biết nhóm nào di chuyển thật sự hay chỉ di
chuyển tạm thời (chuyển động Brown).

− Không di chuyển: nấm mốc.

− Di chuyển tạm thời (chuyển động Brown): nấm men.

− Di chuyển thật sự: vi khuẩn.

II. KẾT QUẢ THỰC HÀNH:

Dạng: rễ cây


Dạng bìa: sợi
Độ nổi: lài
Màu sắc: trắng đục

Hình 3.1 Khuẩn lạc nấm mốc

6
Dạng: tròn
Dạng bìa: nguyên Độ nổi: lài
Màu sắc: trắng đục

Hình 3.2 Khuẩn lạc vi khuẩn

7
Bài 4: NHUỘM VI SINH VẬT

I. TRẢ LỜI CÂU HỎI


1. Nếu sau khi trải vi sinh vật không cố định mẫu trước khi
nhuộm, kết quả sẽ
thế nào?
-Nếu sau khi trải vi sinh vật mà không cố định mẫu, ta có thể gặp một số vấn
đề
sau:
+ Tế bào vi sinh vật có thể bị rửa trôi do không dính chặt trên lam kính.
+ Các tế bào chồng chất lên nhau, khó quan sát do không được trải đều trên
lam
kính.
+ Các tế bào vi sinh vật không bắt màu thuốc nhuộm do tế bào chưa chết,
chỉ
khi cố định mẫu các tế bào vi sinh vật mới chết. Tế bào vi sinh vật còn sống
không bắt màu thuốc nhuộm.

2. Cho biết lợi ích của việc nhuộm đơn.


Nhuộm đơn làm cho mẫu vật ăn màu một loại phẩm nhuộm để giúp ta dễ
quan sát
dưới kính hiển vi.

3. Cho biết lợi ích của việc nhuộm kép.


- Dùng để nhận diện các tế bào vi sinh vật sơ hạch trước khi sử dụng chúng
vào
công tác nghiên cứu.
- Xác định mẫu vật nghiên cứu là Gram âm hay Gram dương.

4. Có kết luận gì về các vi sinh vật nhuộm trong phần thực


hành (Gram âm hay Gram dương)?
- Vi sinh vật Gram âm bắt màu hồng đỏ của Safranin hay Fuchsin (do vách tế

8
bào
mỏng nên khi rửa bằng cồn sẽ không còn Crystal violet).
- Vi sinh vật Gram dương sẽ bắt màu xanh tím của Crystal violet (do vách tế
bào
dày không bị cồn rửa trôi).

9
II. KẾT QUẢ THỰC HÀNH
1. Nhuộm đơn.
- Nhuộm đơn làm cho mẫu vật ăn màu một loại phẩm nhuộm và nhuộm đơn
có thể
đùng để nhuộm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc.
- Các loại phẩm nhuộm dùng cho nhuộm đơn là blue methylen ( xanh lam)
hay
fuchsin ( màu đỏ tía).

Hình 4. Tế bào vi khuẩn sau khi nhuộm đơn

10
Bài 5: KỸ THUẬT GIEO CẤY (CHUYỂN)
VÀ PHÂN LẬP (TÁCH RÒNG) VI SINH VẬT

I. TRẢ LỜI CÂU HỎI


Câu 1: Có thể xác định độ thuần (ròng) của vi sinh vật
bằng mắt được không?
Không thể xác định độ thuần (ròng) của vi sinh vật bằng mắt được. Mà
phải xác định kiểm tra bằng cách quan sát dưới kính hiển vi quang học ở độ
phóng đại lớn.

Câu 2: Tại sao khi phân lập lại vẽ tế bào thành nhiều
đường?
Khi phân lập phải vẽ thành nhiều đường để giảm mật độ vi sinh vật qua
nhiều
lần cấy, sao cho đường cấy cuối cùng (thứ 4) chỉ còn lại vài tế bào.

Câu 3: Tại sao phải hơ lửa miệng ống nghiệm trước khi đưa
kim cấy vào bên trong ống nghiệm?
Nên hơ lửa miệng ống nghiệm trước khi đưa kim cấy vào bên trong ống
nghiệm vì để khử trùng miệng ống nghiệm, đảm bảo cho vi sinh vật thuần và
không được lẫn lộn với vi sinh vật khác (dính từ phần miệng ống nghiệm).

II. KẾT QUẢ THỰC HÀNH


Gieo cấy từ đĩa petri sang đĩa petri.

11
Hình 5.1 Vi khuẩn Hình 5.2 Nấm mốc

Bài 6: ĐO VÀ ĐẾM VI SINH VẬT

I.TRẢ LỜI CÂU HỎI


Câu 1: Cho biết kích thước trung bình của tế bào nấm men và vi khuẩn

Câu 2:Cho biết lý do sự khác biệt về mật số cho bởi phương pháp đếm gián
tiếp và trực tiếp.
- Phương pháp đếm trực tiếp: Cho kết quả nhanh, đếm trực tiếp dưới kính hiển vi, nhưng không
phân biệt được tế bào sống hay chết nên kết quả sẽ khác so với khi đếm gián tiếp
– Phương pháp đếm gián tiếp: Pha loãng đến giới hạn hay phương pháp chuẩn độ, đây là phương
pháp có số xác suất cao nhất, dùng để đánh giá số lượng vi sinh vật theo số lượng vi sinh vật có
xác suất lớn nhất hiện diện trong một đơn vị thể tích mẫu. Đây là phương pháp định lượng dựa
trên kết quả định tính của một loạt thí nghiệm được lặp lại ở một số độ pha loãng khác nhau
thường lặp lại 3 lần ở 3 độ pha loãng bậc 10 liên tiếp.
Câu 3: Cho biết công dụng của thước trắc vi vật kính.
Thước trắc vi vật kính dùng để đo được vật có kích thước rất nhỏ khoảng vài micromet thông
qua kính hiển vi bằng cách quan sách mẫu vật ứng với bao nhiêu vạch trên kính, rồi nhân với giá
trị mỗi vạch chia của thước trắc vi.
− Trị số 1 khoảng của thước trắc vi thị kính được tính theo công thức: x= N/n X10 µm
− Gọi N là số khoảng của thước trắc vi vật kính trùng với n là số khoảng của thước trắc vi thị
kính và x là trị số 1 khoảng của thước trắc vi thị kính.
II.KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Thực hành đếm mẫu nấm men bằng phương pháp dùng hộp đếm:
Ta có thể tích mỗi ô đếm là 0,00025 mm3

-Số tế bào sống trung bình đếm được trong 0,00025 mm3 là 3,3 tế bào
 Số tế bào sống trong 1 ml dung dịch là:

12
3 ,3 ×1000
X= =13.200.000 (tế bào/ml)
0,00025
-Số tế bào chết trung bình đếm được trong 0,00025 mm3 là 2,8 tế bào
 Số tế bào chết trong 1 ml dung dịch là:
2 ,8 ×1000
X= =11.200 .000 (tế bào/ml)
0,00025

Bài 7: SỰ LÊN MEN RƯỢU VÀ SỰ LÊN MEN GIẤM

I.TRẢ LỜI CÂU HỎI


1. Nấm men lên men rượu nhằm mục đích gì? Viết phản ứng men rượu.
- Mục đích: Trong điều kiện môi trường không có oxy, nấm men lên men rượu để lấy năng
lượng cho hoạt động sống của chúng.
- Phản ứng tóm tắt như sau:

Glucose + Nấm men 𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑐ó 𝑜𝑥𝑦 → 2 C2H5OH + 2 CO2 + 2 ATP

2. Cho biết cấu tạo của cái giấm


- Cái giấm bao gồm các vi sợi cellulose đan vào nhau được tổng hợp từ một nhóm vi khuẩn
giấm hiếu khí bắt buộc Acetobacter. Đồng thời, các vi khuẩn này sống bám vào trong các
vi sợi cellulose để có thể nhận oxy từ không khí và phát triển để biến đổi rượu thành
giấm.

II.KẾT QUẢ THỰC HÀNH

Hình 7. Nấm men trong mẫu cơm rượu quan sát ở vật kính 40X
13
Bài 8: SỮA CHUA (YAOURT)

I. TRẢ LỜI CÂU HỎI


1. Thử xác định các vi sinh vật nhìn thấy trong yaourt ủ ở 45°C thuộc
nhóm nào? (nầm men, nấm mốc, vi khuẩn) và vẽ hình.
- Vi sinh vật trong yaourt đã nhìn thấy là vi khuẩn.
2. Quan sát hình dáng nhóm vi sinh vật trong yaourt.
- Nhóm vi sinh vật trong yaourt có hình liên cầu khuẩn
3. Vai trò của nhóm vi khuẩn acit lactic trong sự lên men sữa.
- Vai trò của nhóm vi khuẩn acid lactic trong sự lên men sữa là chuyển hóa lactose thành
acid lactic, làm casein của sữa đông lại thành cục sữa (caseum) làm dịch sữa đông đặc lại
dễ tiêu hóa →Tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.

II. KẾT QUẢ THỰC HÀNH

Hình 8. Vi khuẩn trong mẫu yaourt quan sát ở vật kính 40

14
15

Vous aimerez peut-être aussi