David Nalbandian
David Pablo Nalbandian (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [daˈβið ˈpaβlo nalβanˈdjan]; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1982) là cựu vận động viên quần vợt người Argentina. Anh từng giữ vị trí số 3 thế giới, Á quân Giải Vô địch Wimbledon 2002 và nhà vô địch Tennis Masters Cup năm 2005. Bên cạnh đó, Nalbandian cũng có 2 chức vô địch Masters 1000. Nalbandian là người Argentina duy nhất từng góp mặt ở bán kết của cả bốn giải Grand Slam và là người Argentina duy nhất cho tới nay vào tới chung kết Wimbledon.[2]
Tên đầy đủ | David Pablo Nalbandian |
---|---|
Quốc tịch | Argentina |
Nơi cư trú | Unquillo, Argentina |
Sinh | 1 tháng 1, 1982 Unquillo, Argentina |
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in)[1] |
Lên chuyên nghiệp | 2000 |
Giải nghệ | 1 tháng 10 năm 2013 |
Tay thuận | Phải (trái tay 2 tay) |
Tiền thưởng | 11.114.755 USD |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 383–191 |
Số danh hiệu | 11 |
Thứ hạng cao nhất | 3 (20 tháng 3 năm 2006) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | SF (2006) |
Pháp mở rộng | SF (2004, 2006) |
Wimbledon | F (2002) |
Mỹ Mở rộng | SF (2003) |
Các giải khác | |
ATP Tour Finals | W (2005) |
Thế vận hội | 3R (2008) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 48–53 |
Số danh hiệu | 0 |
Thứ hạng cao nhất | 105 (5 tháng 10 năm 2009) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | 1R (2003) |
Pháp Mở rộng | 1R (2003) |
Wimbledon | 2R (2003) |
Giải đồng đội | |
Davis Cup | F (2006, 2008, 2011) |
Thành tích huy chương |
Các trận chung kết
sửaChung kết Grand Slam
sửaĐơn: 1 (1 lần á quân)
sửakết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2002 | Wimbledon | Cỏ | Lleyton Hewitt | 1–6, 3–6, 2–6 |
Chung kết ATP World Tour Finals
sửaĐơn: 1 (1 danh hiệu)
sửaKết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 2005 | Shanghai | Thảm (i) | Roger Federer | 6–7(4–7), 6–7(11–13), 6–2, 6–1, 7–6(7–3) |
Chung kết Masters 1000
sửaSingles: 6 (2 danh hiệu, 4 á quân)
sửaOutcome | Year | Championship | Surface | Opponent | Score |
---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2003 | Canada Masters | Cứng | Andy Roddick | 1–6, 3–6 |
Á quân | 2004 | Rome Masters | Đất nện | Carlos Moyá | 3–6, 3–6, 1–6 |
Á quân | 2004 | Madrid Masters | Cứng (i) | Marat Safin | 2–6, 4–6, 3–6 |
Vô địch | 2007 | Madrid Masters | Cứng (i) | Roger Federer | 1–6, 6–3, 6–3 |
Vô địch | 2007 | Paris Masters | Cứng (i) | Rafael Nadal | 6–4, 6–0 |
Á quân | 2008 | Paris Masters | Cứng (i) | Jo-Wilfried Tsonga | 3–6, 6–4, 4–6 |
Chung kết ATP
sửaĐơn: 24 (11 danh hiệu, 13 á quân)
sửa
|
|
|
Kết quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 1. | ngày 1 tháng 10 năm 2001 | Campionati Internazionali di Sicilia, Palermo, Ý | Đất nện | Félix Mantilla | 6–7(2–7), 4–6 |
Vô địch | 1. | ngày 8 tháng 4 năm 2002 | Estoril Open, Estoril, Bồ Đào Nha | Đất nện | Jarkko Nieminen | 6–4, 7–6(7–5) |
Á quân | 2. | ngày 8 tháng 7 năm 2002 | Wimbledon, London, Vương quốc Anh | Cỏ | Lleyton Hewitt | 1–6, 3–6, 2–6 |
Vô địch | 2. | ngày 21 tháng 10 năm 2002 | Davidoff Swiss Indoors, Basel, Thụy Sĩ | Thảm (i) | Fernando González | 6–4, 6–3, 6–2 |
Á quân | 3. | ngày 11 tháng 8 năm 2003 | Canada Masters, Montréal, Canada | Cứng | Andy Roddick | 1–6, 3–6 |
Á quân | 4. | ngày 27 tháng 10 năm 2003 | Davidoff Swiss Indoors, Basel, Thụy Sĩ | Thảm (i) | Guillermo Coria | w/o |
Á quân | 5. | ngày 10 tháng 5 năm 2004 | Rome Masters, Rome, Ý | Đất nện | Carlos Moyá | 3–6, 3–6, 1–6 |
Á quân | 6. | ngày 18 tháng 10 năm 2004 | Madrid Masters, Madrid, Tây Ban Nha | Cứng (i) | Marat Safin | 2–6, 4–6, 3–6 |
Á quân | 7. | ngày 25 tháng 10 năm 2004 | Davidoff Swiss Indoors, Basel, Thụy Sĩ | Thảm (i) | Jiří Novák | 7–5, 3–6, 4–6, 6–1, 2–6 |
Vô địch | 3. | ngày 1 tháng 5 năm 2005 | BMW Open, Munich, Đức | Đất nện | Andrei Pavel | 6–4, 6–1 |
Vô địch | 4. | ngày 20 tháng 11 năm 2005 | Tennis Masters Cup, Shanghai, Trung Quốc | Thảm (i) | Roger Federer | 6–7(4–7), 6–7(11–13), 6–2, 6–1, 7–6(7–3) |
Vô địch | 5. | ngày 7 tháng 5 năm 2006 | Estoril Open, Estoril, Bồ Đào Nha | Đất nện | Nikolay Davydenko | 6–3, 6–4 |
Vô địch | 6. | ngày 21 tháng 10 năm 2007 | Madrid Masters, Madrid, Tây Ban Nha | Cứng (i) | Roger Federer | 1–6, 6–3, 6–3 |
Vô địch | 7. | ngày 4 tháng 11 năm 2007 | Paris Masters, Paris, Pháp | Cứng (i) | Rafael Nadal | 6–4, 6–0 |
Vô địch | 8. | ngày 24 tháng 2 năm 2008 | ATP Buenos Aires, Buenos Aires, Argentina | Đất nện | José Acasuso | 3–6, 7–6(7–5), 6–4 |
Á quân | 8. | ngày 1 tháng 3 năm 2008 | Abierto Mexicano TELCEL, Acapulco, Mexico | Đất nện | Nicolás Almagro | 1–6, 6–7(1–7) |
Vô địch | 9. | ngày 4 tháng 10 năm 2008 | ATP Stockholm, Stockholm, Thụy Điển | Cứng (i) | Robin Söderling | 6–2, 5–7, 6–3 |
Á quân | 9. | ngày 26 tháng 10 năm 2008 | Davidoff Swiss Indoors, Basel, Thụy Sĩ | Cứng (i) | Roger Federer | 3–6, 4–6 |
Á quân | 10. | ngày 2 tháng 11 năm 2008 | Paris Masters, Paris, Pháp | Cứng (i) | Jo-Wilfried Tsonga | 3–6, 6–4, 4–6 |
Vô địch | 10. | ngày 17 tháng 1 năm 2009 | Medibank International, Sydney, Úc | Cứng | Jarkko Nieminen | 6–3, 6–7(9–11), 6–2 |
Vô địch | 11. | ngày 8 tháng 8 năm 2010 | Legg Mason Tennis Classic, Washington, Mỹ | Cứng | Marcos Baghdatis | 6–2, 7–6(7–4) |
Á quân | 11. | ngày 15 tháng 1 năm 2011 | Heineken Open, Auckland, New Zealand | Cứng | David Ferrer | 3–6, 2–6 |
Á quân | 12. | ngày 17 tháng 6 năm 2012 | Aegon Championships, London, Vương quốc Anh | Cỏ | Marin Čilić | 7–6(7–3), 3–4 default |
Á quân | 13. | ngày 17 tháng 2 năm 2013 | Brasil Open, São Paulo, Brazil | Đất nện (i) | Rafael Nadal | 2–6, 3–6 |
Đôi: 1 (1 lần á quân)
sửa
|
|
|
Kết quả | Thắng-Thua | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 1. | ngày 23 tháng 2 năm 2003 | ATP Buenos Aires, Buenos Aires, Argentina | Đất nện | Lucas Arnold Ker | Mariano Hood |
2–6, 2–6 |
Tham khảo
sửaLiên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về David Nalbandian.
- Trang chủ
- David Nalbandian trên trang chủ ATP (tiếng Anh)
- David Nalbandian tại Liên đoàn quần vợt quốc tế
- David Nalbandian tại Davis Cup