Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Loud (album của Rihanna)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
+
+
Dòng 52: Dòng 52:


=== Kỷ nguyên "mái tóc màu đỏ" ===
=== Kỷ nguyên "mái tóc màu đỏ" ===
Từ tháng 9 năm 2008 cho đến tháng 6 năm 2010, Rihanna đã thử nghiệm với nhiều kiểu tóc cho đến khi quyết định chọn màu đỏ. Ursula Stephen, nhà tạo kiểu tóc của Rihanna, đã phủ lên mái tóc của nữ ca sĩ bằng một loại phẩm nhuộm đỏ rồi thực hiện công đoạn nối tóc, cùng với hệ thống làm suôn mượt tóc Motions Silkening Shine Relaxer System để giữ vẻ ngoài hoàn hảo nhất.{{Sfn|Oliver|2011|pp=166-167}} Mái tóc màu đỏ "cứu hỏa" của Rihanna trở thành chủ đề gắn liền với kỷ nguyên album ''Loud'', và xuất hiện nhiều trên các trang bìa tạp chí, truyền hình và ấn phẩm lá cải. Leah Sinclair viết cho tạp chí ''[[gal-dem]]'' đã nhận định rằng, ''Loud'' là kỷ nguyên "vui vẻ, tán tỉnh và đéo để tâm (''not giving a fuck'')" và hình tượng ca sĩ trong album cũng quan trọng như âm nhạc.<ref name="gal-dem">{{Chú thích tạp chí |first=Leah |last=Sinclair |title=Ten years later, ‘Loud’ by Rihanna still helps me feel fearless |trans-title=Sau 10 năm, ‘Loud’ của Rihanna vẫn còn khiến cho tôi cảm thấy dạn dĩ |date=ngày 12 tháng 11 năm 2020 |url=https://gal-dem.com/rihanna-loud-tenth-anniversary/ |magazine=[[gal-dem]] |language=en |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20201113012612/https://gal-dem.com/rihanna-loud-tenth-anniversary/ |archive-date=ngày 13 tháng 11 năm 2020}}</ref> Bộ tóc màu đỏ xuất hiện trải dài từ video ca nhạc đĩa đơn "[[Only Girl (In the World)]]" cho đến cuối cùng là "[[Cheers (Drink to That)]]". Bên cạnh màn hợp tác trong "[[All of the Lights]]" và "[[Fly (bài hát của Nicki Minaj)|Fly]]",<ref name="The Shade Room">{{Chú thích web |author=Thembiso |title=Red Haired Rihanna Was An ERA! |trans-title=Rihanna tóc đỏ từng là một KỶ NGUYÊN! |date=ngày 7 tháng 8 năm 2020 |url=https://theshaderoom.com/red-haired-rihanna-was-an-era/ |publisher=[[The Shade Room]] |language=en |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20200921194635/https://theshaderoom.com/red-haired-rihanna-was-an-era/ |archive-date=ngày 21 tháng 9 năm 2020}}</ref> "[[Love the Way You Lie]]" là video âm nhạc đầu tiên mà Rihanna tái xuất với công chúng với bộ tóc màu đỏ.{{Sfn|Oliver|2011|p=164}}
Từ tháng 9 năm 2008 cho đến tháng 6 năm 2010, Rihanna đã thử nghiệm với nhiều kiểu tóc cho đến khi quyết định phong cách màu đỏ. Nhà tạo kiểu tóc Ursula Stephen đã phủ lên mái tóc của Rihanna bằng một loại phẩm nhuộm đỏ, thực hiện công đoạn nối tóc rồi sử dụng hệ thống làm suôn mượt tóc Motions Silkening Shine Relaxer System để giữ vẻ ngoài nữ ca sĩ trong hoàn hảo nhất.{{Sfn|Oliver|2011|pp=166-167}} Mái tóc màu đỏ "cứu hỏa" của Rihanna trở thành chủ đề gắn liền với kỷ nguyên album ''Loud'', và xuất hiện nhiều trên các trang bìa tạp chí, truyền hình và ấn phẩm lá cải. Leah Sinclair viết cho tạp chí ''[[gal-dem]]'' đã nhận định rằng, ''Loud'' là kỷ nguyên "vui vẻ, tán tỉnh và đéo để tâm (''not giving a fuck'')" và hình tượng ca sĩ trong album cũng quan trọng như âm nhạc.<ref name="gal-dem">{{Chú thích tạp chí |first=Leah |last=Sinclair |title=Ten years later, ‘Loud’ by Rihanna still helps me feel fearless |trans-title=Sau 10 năm, ‘Loud’ của Rihanna vẫn còn khiến cho tôi cảm thấy dạn dĩ |date=ngày 12 tháng 11 năm 2020 |url=https://gal-dem.com/rihanna-loud-tenth-anniversary/ |magazine=[[gal-dem]] |language=en |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20201113012612/https://gal-dem.com/rihanna-loud-tenth-anniversary/ |archive-date=ngày 13 tháng 11 năm 2020}}</ref> Bộ tóc màu đỏ xuất hiện trải dài từ video ca nhạc đĩa đơn "[[Only Girl (In the World)]]" cho đến cuối cùng là "[[Cheers (Drink to That)]]". Bên cạnh màn hợp tác trong "[[All of the Lights]]" và "[[Fly (bài hát của Nicki Minaj)|Fly]]",<ref name="The Shade Room">{{Chú thích web |author=Thembiso |title=Red Haired Rihanna Was An ERA! |trans-title=Rihanna tóc đỏ từng là một KỶ NGUYÊN! |date=ngày 7 tháng 8 năm 2020 |url=https://theshaderoom.com/red-haired-rihanna-was-an-era/ |publisher=[[The Shade Room]] |language=en |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20200921194635/https://theshaderoom.com/red-haired-rihanna-was-an-era/ |archive-date=ngày 21 tháng 9 năm 2020}}</ref> "[[Love the Way You Lie]]" là video âm nhạc đầu tiên mà Rihanna tái xuất với công chúng với bộ tóc màu đỏ.{{Sfn|Oliver|2011|p=164}}


Trong kỷ nguyên ''Loud'', Rihanna đã sử dụng nhiều kiểu tóc như pixieana,<ref name="The Shade Room"/> xoăn đỏ tía,<ref name="gal-dem"/> dài ngang vai, phong cách gợn sóng, tóc bob thẳng dài ngang vai và thắt bím kiểu [[Katniss Everdeen]].<ref>{{Chú thích tạp chí |first=Janae |last=McKenzie |title=The Rihanna Hair Evolution: Through the Years |trans-title=Quá trình tiến hóa bộ tóc của Rihanna: Qua các năm |date=ngày 2 tháng 4 năm 2022 |url=https://www.glamour.com/story/the-rihanna-hair-evolution-through-the-years/ |magazine=[[Glamour (tạp chí)|Glamour]] |language=en |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20220402182722/https://www.glamour.com/story/the-rihanna-hair-evolution-through-the-years/ |archive-date=ngày 2 tháng 4 năm 2022}}</ref> Trong lúc làm việc ở dự án video âm nhạc của "[[S&M (bài hát)|S&M]]", Stephen đã tiết lộ với StyleList rằng nữ ca sĩ khách hàng của cô "có nhiều kiểu ý tưởng điên rồ cho video và tôi đã đi ra ngoài, mua kiểu như sáu bộ tóc giả khác nhau, nhuộm màu rồi tỉa chúng [...] Đây là một thử thách sáng tạo đối với tôi và tôi thích việc đó." Stephen còn cho rằng, những bộ tóc giả màu đỏ mà Rihanna đã yêu cầu thiết kế có mức giá rất dao động, thấp nhất là chỉ 20 đô la Mỹ và cao nhất là vài nghìn đô la Mỹ. Nữ ca sĩ đã thích chúng đến mức cô vẫn luôn luôn đội lên đầu ngay cả khi quay video âm nhạc "S&M" xong, và lại còn cẩn thận đóng gói chùm tóc giả và mang theo bên mình trong kỳ nghỉ.{{Sfn|Oliver|2011|pp=167-168}} Cũng trong khoảng thời gian quảng bá ''Loud'', do nhu cầu trong công nghiệp âm nhạc và giải trí nên Rihanna phải thường xuyên thay đổi kiểu tóc và quyết định dùng tóc giả. Đội ngũ hỗ trợ trang điểm cũng nhiệt tình dành ra nhiều thời gian để phục vụ nhu cầu này cho nữ ca sĩ.{{Sfn|Oliver|2011|pp=168-169}}
Trong kỷ nguyên ''Loud'', Rihanna đã sử dụng nhiều kiểu tóc như pixieana,<ref name="The Shade Room"/> xoăn đỏ tía,<ref name="gal-dem"/> dài ngang vai, phong cách gợn sóng, tóc bob thẳng dài ngang vai và thắt bím kiểu [[Katniss Everdeen]].<ref>{{Chú thích tạp chí |first=Janae |last=McKenzie |title=The Rihanna Hair Evolution: Through the Years |trans-title=Quá trình tiến hóa bộ tóc của Rihanna: Qua các năm |date=ngày 2 tháng 4 năm 2022 |url=https://www.glamour.com/story/the-rihanna-hair-evolution-through-the-years/ |magazine=[[Glamour (tạp chí)|Glamour]] |language=en |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20220402182722/https://www.glamour.com/story/the-rihanna-hair-evolution-through-the-years/ |archive-date=ngày 2 tháng 4 năm 2022}}</ref> Lúc làm việc ở dự án video âm nhạc của "[[S&M (bài hát)|S&M]]", Stephen đã tiết lộ với StyleList rằng nữ ca sĩ khách hàng của cô "có nhiều kiểu ý tưởng điên rồ cho video và tôi đã đi ra ngoài, mua kiểu như sáu bộ tóc giả khác nhau, nhuộm màu rồi tỉa chúng [...] Đây là một thử thách sáng tạo đối với tôi và tôi thích việc đó." Stephen còn cho rằng, những bộ tóc giả màu đỏ mà Rihanna đã yêu cầu thiết kế có mức giá rất dao động, thấp nhất là chỉ 20 đô la Mỹ và cao nhất là vài nghìn đô la Mỹ. Nữ ca sĩ đã thích chúng đến mức cô vẫn luôn luôn đội lên đầu ngay cả khi quay video âm nhạc "S&M" xong, và lại còn cẩn thận đóng gói chùm tóc giả và mang theo bên mình trong kỳ nghỉ.{{Sfn|Oliver|2011|pp=167-168}} Cũng trong khoảng thời gian quảng bá ''Loud'', do nhu cầu trong công nghiệp âm nhạc và giải trí nên Rihanna phải thường xuyên thay đổi kiểu tóc và quyết định dùng tóc giả. Đội ngũ hỗ trợ trang điểm cũng nhiệt tình dành ra nhiều thời gian để phục vụ nhu cầu thay đổi tóc cho nữ ca sĩ.{{Sfn|Oliver|2011|pp=168-169}}


== Thu âm và tiêu đề ==
== Thu âm và tiêu đề ==
Dòng 63: Dòng 63:


Album ''Loud'' được thực hiện thu âm tại nhiều phòng thu khác nhau trên toàn thế giới: [[Larrabee Sound Studios]], [[The Village (phòng thu)|The Village]] và [[Westlake Recording Studios]] bên Los Angeles; Platinum Sound Recording Studios và Roc the Mic Studios bên [[thành phố New York]]; và The Bunker Studios tại [[Paris]].<ref name="LoudNotes">{{Chú thích ghi chú album |title=[[Loud (album của Rihanna)|Loud]] |trans-title=Loud |date=ngày 12 tháng 11 năm 2010 |author=[[Rihanna]] |language=en |type=Phần bìa trong |publisher=[[Def Jam Recordings]], SRP Records}}</ref> Tháng 9 năm 2010, trong một buổi trò chuyện qua web trên trang hâm mộ Rihannadaily.com, Rihanna thông báo rằng album sẽ mang tựa đề ''Loud'', và bảo rằng "hãy ''Loud'' nào mọi người, hãy phát khùng, hãy hạnh phúc vì tôi rất sảng khoái hào hứng. Tôi sẽ là chính tôi vì đó là điều các bạn yêu quý nhất, và đó cũng là điều khiến cho tôi cảm thấy tốt nhất. Chỉ cần bình thường, bình thường với tôi thôi là ''Loud''!"<ref name="Title Reveal"/> Trong lúc Rihanna đang quay phim ''[[Chiến hạm (phim 2012)|Chiến hạm]]'', cô giải thích trong một cuộc phỏng vấn cùng với ''[[Entertainment Tonight]]'' rằng "''Loud'' là một từ ngữ, là một tên của album chắc chắn phản ánh cá tính trong đó. [Album] này thực sự ngổ ngáo và tán tỉnh và nó thu hút sự chú ý của bạn, đó là lý do tại sao tôi thích album ấy. [''Loud''] sẽ dẫn dắt bạn băng qua một chuyến du ngoạn tình yêu thực sự vô cùng thú vị. Album này đầy màu sắc lắm đấy."<ref>{{Chú thích web |first=Bill |last=Lamb |url=https://web.archive.org/web/20110629203348/http://top40.about.com/b/2010/09/29/rihanna-unveils-loud-album-cover.htm |title=Rihanna Unveils Loud Album Cover |trans-title=Rihanna hé lộ bìa album Loud |publisher=[[Dotdash Meredith|About.com]] |language=en |date=ngày 29 tháng 9 năm 2010 |url-status=dead}}{{Cbignore}} Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.<!-- Nguồn About.com bị dính danh sách đen nên đành phải chú thích như thế này --></ref>
Album ''Loud'' được thực hiện thu âm tại nhiều phòng thu khác nhau trên toàn thế giới: [[Larrabee Sound Studios]], [[The Village (phòng thu)|The Village]] và [[Westlake Recording Studios]] bên Los Angeles; Platinum Sound Recording Studios và Roc the Mic Studios bên [[thành phố New York]]; và The Bunker Studios tại [[Paris]].<ref name="LoudNotes">{{Chú thích ghi chú album |title=[[Loud (album của Rihanna)|Loud]] |trans-title=Loud |date=ngày 12 tháng 11 năm 2010 |author=[[Rihanna]] |language=en |type=Phần bìa trong |publisher=[[Def Jam Recordings]], SRP Records}}</ref> Tháng 9 năm 2010, trong một buổi trò chuyện qua web trên trang hâm mộ Rihannadaily.com, Rihanna thông báo rằng album sẽ mang tựa đề ''Loud'', và bảo rằng "hãy ''Loud'' nào mọi người, hãy phát khùng, hãy hạnh phúc vì tôi rất sảng khoái hào hứng. Tôi sẽ là chính tôi vì đó là điều các bạn yêu quý nhất, và đó cũng là điều khiến cho tôi cảm thấy tốt nhất. Chỉ cần bình thường, bình thường với tôi thôi là ''Loud''!"<ref name="Title Reveal"/> Trong lúc Rihanna đang quay phim ''[[Chiến hạm (phim 2012)|Chiến hạm]]'', cô giải thích trong một cuộc phỏng vấn cùng với ''[[Entertainment Tonight]]'' rằng "''Loud'' là một từ ngữ, là một tên của album chắc chắn phản ánh cá tính trong đó. [Album] này thực sự ngổ ngáo và tán tỉnh và nó thu hút sự chú ý của bạn, đó là lý do tại sao tôi thích album ấy. [''Loud''] sẽ dẫn dắt bạn băng qua một chuyến du ngoạn tình yêu thực sự vô cùng thú vị. Album này đầy màu sắc lắm đấy."<ref>{{Chú thích web |first=Bill |last=Lamb |url=https://web.archive.org/web/20110629203348/http://top40.about.com/b/2010/09/29/rihanna-unveils-loud-album-cover.htm |title=Rihanna Unveils Loud Album Cover |trans-title=Rihanna hé lộ bìa album Loud |publisher=[[Dotdash Meredith|About.com]] |language=en |date=ngày 29 tháng 9 năm 2010 |url-status=dead}}{{Cbignore}} Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.<!-- Nguồn About.com bị dính danh sách đen nên đành phải chú thích như thế này --></ref>

== Sáng tác ==
=== Âm thanh và tác động ===
''Loud'' là album đánh dấu sự chấm dứt của chủ đề mang tính cá nhân và kịch tâm lý tình cảm như tác phẩm ''Rated R'' liền trước.<ref name="Cinquemani">{{Chú thích tạp chí |last=Cinquemani |first=Sal |url=https://www.slantmagazine.com/music/review/rihanna-loud/2312 |title=Review: Rihanna, Loud |trans-title=Đánh giá: Rihanna, Loud |magazine=[[Slant Magazine]] |language=en |date=ngày 12 tháng 11 năm 2010 |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110809070910/http://slantmagazine.com/music/review/rihanna-loud/2312 |archive-date=ngày 9 tháng 8 năm 2011 |url-status=live}}</ref> Thay vào đó, album đón chào màn tái xuất phong cách [[dance pop]] gợi cảm hứng [[Nhạc Caribbean|Caribbean]] đến từ những tác phẩm trước kia của Rihanna.<ref name="Conner">{{Chú thích báo |last=Conner |first=Thomas |url=http://www.suntimes.com/entertainment/2896510,conner-rhianna-loud-review-111610.article |title='Loud' a well-deserved party for Rihanna |trans-title='Loud' là một bàn tiệc xứng đáng dành cho Rihanna |newspaper=[[Chicago Sun-Times]] |language=en |date=ngày 16 tháng 11 năm 2010 |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20101127070714/http://www.suntimes.com/entertainment/2896510%2Cconner-rhianna-loud-review-111610.article |archive-date=ngày 27 tháng 11 năm 2010}}</ref> Nhà phê bình Ryan Burleson đến từ [[Consequence of Sound|''Consequence of Sound'']] đã diễn tả album là "một bản thu âm R&B và dance-pop sôi động không hề mỏng manh hay quá mệt mỏi" giúp tạo nên sự cân bằng một cách khôn khéo trong nền kinh tế âm nhạc bị mất tập trung.<ref name="Burleson">{{Chú thích tạp chí |last=Burleson |first=Ryan |url=https://consequence.net/2010/11/album-review-rihanna-loud/ |title=Album Review: Rihanna &mdash; Loud |trans-title=Đánh giá album: Rihanna &mdash; Loud |magazine=[[Consequence of Sound]] |language=en |date=ngày 22 tháng 11 năm 2010 |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |archive-url=https://archive.today/20140608185917/https://consequence.net/2010/11/album-review-rihanna-loud/ |archive-date=ngày 8 tháng 6 năm 2014 |url-status=live}}</ref> Trong cuộc phỏng vấn cùng MTV News, Rihanna bảo rằng: "Tôi muốn những bài hát nào mà có thể lột tả được toàn bộ ca khúc của Rihanna và không ai có thể làm được. Tôi không muốn những bản ghi nhạc pop chung chung, giống như [[Kesha|Ke$ha]], [[Lady Gaga]] hoặc [[Katy Perry]] chỉ cần thực hiện và đạt thương mại. Tôi muốn một bài hát, hoặc những bài hát là của Rihanna, chỉ mình tôi đây có thể làm được và ít âm hưởng [[Tây Ấn]] nhưng trong đó vẫn mang tông điệu nhất định, cá tính ngổ ngáo nhất định và năng lượng nhất định."<ref>{{Chú thích web |last=Dinh |first=James |url=http://www.mtv.com/news/articles/1649173/20101001/rihanna.jhtml |title=Rihanna Dishes On New Album Loud, Acting In 'Battleship' |trans-title=Rihanna buôn chuyện về album mới Loud, diễn xuất trong 'Battleship' |publisher=[[MTV|MTV News]] |language=en |date=ngày 1 tháng 10 năm 2010 |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |archive-url=https://web.archive.org/web/20101120232610/http://www.mtv.com/news/articles/1649173/20101001/rihanna.jhtml |archive-date=ngày 20 tháng 11 năm 2010 |url-status=dead}}</ref> Rihanna cho rằng nhiều bài nhạc phát hành đã gây thất vọng. Cô quảng bá ''Loud'' có thể giúp chữa cơn nghiện rượu và mọi người không cần phải đi giải sầu ở mỗi dịp đi chơi như trước. Người Barbados giải thích: "Khi mà bạn đi câu lạc bộ mà đành phải nghe những bài nhạc tệ, thành ra bạn lại muốn tìm đến rượu bởi vì bạn muốn tận hưởng giây phút vui vẻ. Tôi ghét phải bỏ qua bài nhạc nào, nhất là khi tôi đi tắm rửa bản thân. Tôi chỉ muốn làm một album mà bạn chỉ cần nghe thôi là được."<ref>{{Chú thích web |last1=Copsey |first1=Robert |title=Rihanna: 'Album will cure alcoholics' |trans-title=Rihanna: 'Album sẽ chữa người nghiện rượu' |url=https://www.digitalspy.com/music/a280823/rihanna-album-will-cure-alcoholics/ |publisher=[[Digital Spy]] |language=en |access-date=ngày 25 tháng 3 năm 2024 |date=ngày 7 tháng 10 năm 2010 |archive-date=ngày 7 tháng 11 năm 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20211107062837/https://www.digitalspy.com/music/a280823/rihanna-album-will-cure-alcoholics/ |url-status=live }}</ref>


==Danh sách bài hát==
==Danh sách bài hát==

Phiên bản lúc 16:52, ngày 25 tháng 3 năm 2024

Loud
Một bức hình chụp cận mặt Rihanna với mái tóc đỏ gợn sóng, cả hai mắt cô đều nhắm nghiền và đôi môi của cô được tô son màu đỏ tươi. Phía dưới ảnh bìa có chữ "LOUD" được viết bằng phông chữ màu trắng.
Album phòng thu của Rihanna
Phát hành12 tháng 11 năm 2010 (2010-11-12)
Thu âmTháng 2–tháng 8 2010
Thể loại
Thời lượng46:39
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Rihanna
Rated R: Remixed
(2010)
Loud
(2010)
Talk That Talk
(2011)
Đĩa đơn từ Loud
  1. "Only Girl (In the World)"
    Phát hành: 10 tháng 9 năm 2010 (2010-09-10)
  2. "What's My Name?"
    Phát hành: 25 tháng 10 năm 2010 (2010-10-25)
  3. "Raining Men"
    Phát hành: 7 tháng 12 năm 2010 (2010-12-07)
  4. "S&M"
    Phát hành: 23 tháng 1 năm 2011 (2011-01-23)
  5. "Man Down"
    Phát hành: 3 tháng 5 năm 2011 (2011-05-03)
  6. "California King Bed"
    Phát hành: 13 tháng 5 năm 2011 (2011-05-13)
  7. "Cheers (Drink to That)"
    Phát hành: 2 tháng 8 năm 2011 (2011-08-02)

Loud là album phòng thu thứ năm của ca sĩ người Barbados Rihanna, được hai hãng đĩa Def Jam Recordings và SRP Records phát hành vào ngày 12 tháng 11 năm 2010. Nhạc phẩm được thực hiện thu âm từ khoảng tháng 2 cho đến tháng 8 năm 2010, trong lúc Rihanna vẫn còn đang thực hiện chuyến lưu diễn Last Girl on Earth và ghi hình bộ phim mà nữ ca sĩ góp mặt đầu tiên Chiến hạm (2012). Rihanna và L.A. Reid là các nhà sản xuất điều hành của Loud. Họ đã làm việc cùng với nhiều nhà sản xuất thu âm như Stargate, Sandy Vee, The Runners, Tricky StewartAlex da Kid. Loud còn có sự tham gia góp giọng từ các rapper như Drake, Nicki MinajEminem. Trước đó Eminem đã hợp tác với Rihanna trong "Love the Way You Lie", thì lần này nam rapper hợp tác cùng nữ ca sĩ dưới dạng khách mời thông qua phần kế tiếp "Love the Way You Lie (Part II)".

Loud là một nhạc phẩm thuộc thể loại dance-popR&B với chủ đề khác biệt so với sản phẩm liền trước Rated R (2009) của Rihanna là tông màu điềm gở, giận dữ cũng như chủ đề đen tối. Trong album Loud, các bài hát đều mang tiết tấu nhanh và quay trở lại phong cách âm thanh trong trẻo và lạc quan đến từ hai album đầu tiên của Rihanna là Music of the Sun (2005) và A Girl Like Me (2006). Ngoài ra, những yếu tố thể loại phụ còn góp mặt trong album như rock ở bài "California King Bed" và reggae ở bài "Man Down" gợi cảm hứng Caribbean.

Các cây bút phê bình âm nhạc đã dành tặng cho Loud những đánh giá nhìn chung là tích cực. Họ khen chất liệu sôi động của đĩa nhạc cũng như giọng hát khỏe khoắn của Rihanna. Tuy nhiên, một số người lại cho rằng mặc dù bài hát nghe ổn nhưng lại rời rạc chủ đề lẫn nhau. Loud đã đạt được thành công về mặt thương mại. Sản phẩm mở màn ở vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Billboard 200 Hoa Kỳ với doanh số tuần đầu đạt 207.000 bản, cao nhất sự nghiệp của Rihanna tại thời điểm đó. Loud đã vươn tới vị trí số 1 ở các bảng xếp hạng tại Canada, Thụy SĩAnh Quốc. Theo Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế (IFPI), Loud là album bán chạy thứ 8 trên toàn cầu vào năm 2011.[1] Kể từ khi phát hành, Loud đã bán được tổng cộng 8 triệu bản trên toàn thế giới.

Rihanna đã phát hành tổng cộng 7 đĩa đơn đến từ Loud có các bản hit quốc tế như "Only Girl (In the World)", "What's My Name?" và "S&M". Ba đĩa đơn vừa kể leo lên ngôi quán quân trên bảng xếp hạng bài hát Billboard Hot 100 Hoa Kỳ. "S&M" đã giúp Rihanna gặt hái được kỷ lục là nữ ca sĩ thu âm trẻ tuổi nhất mang về 10 đĩa đơn quán quân trong khoảng thời gian ngắn nhất, vượt qua Mariah Carey. "Only Girl (In the World)" giành được giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất vào tháng 2 năm 2011. Ngoài ra, album còn nhận về 3 đề cử giải Grammy gồm có Album của năm. Để quảng bá album, Rihanna thực hiện chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới thứ ba của cô mang tựa đề Loud Tour.

Bối cảnh

Sau sự việc Rihanna bị người bạn trai cũ của mình là nghệ sĩ giải trí người Mỹ Chris Brown hành hung man rợ, nhiều phương tiện truyền thông đại chúng đã dự đoán rằng trong album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ sẽ có một hoặc nhiều bài hát kể về Brown. Nam ca sĩ kiêm nhà sản xuất âm nhạc Ne-Yo đính chính rằng Rihanna sẽ không làm nhạc về vụ việc trong album mới.[2] Album Rated R được lên kệ vào tháng 11 năm 2009 mang đậm màu sắc pop[3] lẫn R&B,[4] và pha trộn cùng với những yếu tố thể loại hip-hop, dancehall[5]rock.[6] Rated R đã từng đạt được thành công thương mại, trong các đĩa đơn của album thì có một bản hit quốc tế mang tựa đề "Rude Boy".[7] Sau khi phát hành đĩa nhạc được 6 tháng, Rihanna bắt đầu thực hiện album phòng thu thứ năm và cam kết rằng nhạc phẩm mới của cô sẽ "ngổ ngáo, vui nhộn, cửa cẩm và tràn đầy năng lượng".[8]

Tor Erik Hermansen của đội ngũ Stargate bảo rằng "Rihanna đã tìm đến chúng tôi trước khi bắt đầu thu âm 'Only Girl (In the World)' và nói 'Tôi cảm thấy chính mình thật tuyệt. Tôi muốn quay trở lại với niềm vui sướng, tôi muốn làm các bản thu vui vẻ và sôi động'." Hermansen cho biết thêm, tác phẩm liền trước phần nhịp của Rated R không được mang tiết tấu nhanh.[9] Tháng 6 năm 2010, Sean Garrett tiết lộ dự định với MTV News rằng anh sẽ đem chất âm "vui vẻ" đến từ đĩa đơn "Pon de Replay" quay trở lại trong những bản nhạc mới ở album sắp ra mắt của Rihanna.[10] Trong một cuộc phỏng vấn với MTV Anh, phó chủ tịch hãng đĩa Def Jam Recordings Bu Thiam đã phát biểu rằng album kế tiếp của Rihanna có thể giống như một trong những album bán chạy nhất thế giới Thriller của Michael Jackson, "Rihanna tiến bộ [trong âm nhạc] đến đáng kinh. Tôi đang cố gắng thúc đẩy cô ấy đạt đến cảnh giới là mỗi bài hát trong album đều sẽ là một bản hit từ bài số 1 cho đến 12. Tôi sẽ nói KHÔNG với những bài hát chỉ mang tính chất nhồi nhét vào album cho đủ (album fillers). Thước đo của chúng tôi cho album lần này đó chính là Thriller của Michael Jackson." Thiam tiếp tục cho biết Rihanna đã có sẵn các ý tưởng hình ảnh cho mọi bài hát, "Điều đó đã mang đến cho tôi cảm xúc của một album trường tồn theo thời gian."[11]

Kỷ nguyên "mái tóc màu đỏ"

Từ tháng 9 năm 2008 cho đến tháng 6 năm 2010, Rihanna đã thử nghiệm với nhiều kiểu tóc cho đến khi cô quyết định phong cách màu đỏ. Nhà tạo kiểu tóc Ursula Stephen đã phủ lên mái tóc của Rihanna bằng một loại phẩm nhuộm đỏ, thực hiện công đoạn nối tóc rồi sử dụng hệ thống làm suôn mượt tóc Motions Silkening Shine Relaxer System để giữ vẻ ngoài nữ ca sĩ trong hoàn hảo nhất.[12] Mái tóc màu đỏ "cứu hỏa" của Rihanna trở thành chủ đề gắn liền với kỷ nguyên album Loud, và xuất hiện nhiều trên các trang bìa tạp chí, truyền hình và ấn phẩm lá cải. Leah Sinclair viết cho tạp chí gal-dem đã nhận định rằng, Loud là kỷ nguyên "vui vẻ, tán tỉnh và đéo để tâm (not giving a fuck)" và hình tượng ca sĩ trong album cũng quan trọng như âm nhạc.[13] Bộ tóc màu đỏ xuất hiện trải dài từ video ca nhạc đĩa đơn "Only Girl (In the World)" cho đến cuối cùng là "Cheers (Drink to That)". Bên cạnh màn hợp tác trong "All of the Lights" và "Fly",[14] "Love the Way You Lie" là video âm nhạc đầu tiên mà Rihanna tái xuất với công chúng với bộ tóc màu đỏ.[15]

Trong kỷ nguyên Loud, Rihanna đã sử dụng nhiều kiểu tóc như pixieana,[14] xoăn đỏ tía,[13] dài ngang vai, phong cách gợn sóng, tóc bob thẳng dài ngang vai và thắt bím kiểu Katniss Everdeen.[16] Lúc làm việc ở dự án video âm nhạc của "S&M", Stephen đã tiết lộ với StyleList rằng nữ ca sĩ khách hàng của cô "có nhiều kiểu ý tưởng điên rồ cho video và tôi đã đi ra ngoài, mua kiểu như sáu bộ tóc giả khác nhau, nhuộm màu rồi tỉa chúng [...] Đây là một thử thách sáng tạo đối với tôi và tôi thích việc đó." Stephen còn cho rằng, những bộ tóc giả màu đỏ mà Rihanna đã yêu cầu thiết kế có mức giá rất dao động, thấp nhất là chỉ 20 đô la Mỹ và cao nhất là vài nghìn đô la Mỹ. Nữ ca sĩ đã thích chúng đến mức cô vẫn luôn luôn đội lên đầu ngay cả khi quay video âm nhạc "S&M" xong, và lại còn cẩn thận đóng gói chùm tóc giả và mang theo bên mình trong kỳ nghỉ.[17] Cũng trong khoảng thời gian quảng bá Loud, do nhu cầu trong công nghiệp âm nhạc và giải trí nên Rihanna phải thường xuyên thay đổi kiểu tóc và quyết định dùng tóc giả. Đội ngũ hỗ trợ trang điểm cũng nhiệt tình dành ra nhiều thời gian để phục vụ nhu cầu thay đổi tóc cho nữ ca sĩ.[18]

Thu âm và tiêu đề

"Tôi đã thu âm hết cho album rồi. Tôi đảm bảo là sẽ không làm cho các bạn thất vọng với âm nhạc tôi đâu! Các bạn đã luôn luôn bao bọc che chở tôi, cho nên bây giờ các bạn cũng sẽ được [tôi] báo đáp bằng một vài bản nhạc hay. Tôi không muốn phải cải lùi và làm lại Good Girl Gone Bad [của những năm 2007]. Tôi muốn bước kế tiếp cho sự tiến hoá của Rihanna, và điều đó sẽ thật hoàn hảo cho chúng ta."

—Rihanna bàn về dự kiến cho album Loud trên Rihannadaily.com.[19]

Rihanna đã hợp tác cùng Antonio "L.A." Reid thành lập một nhóm sáng tác chuyên nghiệp gồm tác giả viết lời, nhạc sĩ, ca sĩ hát nháp thu thử và nhà sản xuất thu âm. Họ đảm nhận công việc tại nhiều phòng thu bên thành phố Los Angeles để độc quyền viết nhạc trong vòng hai tuần cho nữ ca sĩ. Sau thời gian đó, các tác giả đã sáng tác và sản xuất khoảng 200 bài hát cho Rihanna, nhưng chỉ có 11 bài hay nhất trong số đó là được chọn đưa vào album Loud.[20] Hãng đĩa Def Jam đã hỗ trợ Rihanna bằng cách thuê gần hết phòng thu bên LA chỉ để làm thật nhiều bài nhạc hết sức có thể cho ca sĩ người Barbados.[21] Ban quản lý của nhóm nhạc hai người R. City (hai anh em Theron và Timothy Thomas), Ray Daniels, đã góp mặt trong các buổi làm việc và bật mí rằng: Hãng đĩa của Rihanna đã chi ra lên đến 25.000 đô la Mỹ mỗi ngày để tổ chức một "doanh trại" sáng tác nhạc bằng cách thuê mướn đến mười phòng thu âm trong hai tuần (tổng ít nhất là 200.000 đô la Mỹ). Daniels còn bảo đó là một nơi mà các nhạc sĩ có lời mà không có nhạc, còn những nhà sản xuất thì có nhạc nhưng lại không có lời.[22]

Các nhạc sĩ và nhà sản xuất như Taio Cruz,[23] Alex da Kid,[24] Sean Garrett,[25] Ne-Yo,[26] Rico Love, Timbaland,[27] Shontelle,[28] David Guetta[29]Drake[30] đều tham gia xây dựng album Loud. Trong đó, "DJ Got Us Fallin' in Love" vốn ban đầu được giao cho Rihanna nhưng bài hát bị từ chối và chuyển sang cho Usher.[20] Ở "What's My Name?", vì Rihanna cho rằng Drake có thể hiểu được giai điệu của bài hát sau khi cô phát cho nam rapper nghe bản thu hoàn chỉnh nên cô đã mời Drake tham gia góp giọng.[31] Màn hợp tác giữa Rihanna với Drake lúc đầu được dự định phát hành dưới dạng phiên bản phối lại, nhưng đến cuối cùng thì được quyết định chọn làm phiên bản gốc.[32]

Album Loud được thực hiện thu âm tại nhiều phòng thu khác nhau trên toàn thế giới: Larrabee Sound Studios, The VillageWestlake Recording Studios bên Los Angeles; Platinum Sound Recording Studios và Roc the Mic Studios bên thành phố New York; và The Bunker Studios tại Paris.[33] Tháng 9 năm 2010, trong một buổi trò chuyện qua web trên trang hâm mộ Rihannadaily.com, Rihanna thông báo rằng album sẽ mang tựa đề Loud, và bảo rằng "hãy Loud nào mọi người, hãy phát khùng, hãy hạnh phúc vì tôi rất sảng khoái hào hứng. Tôi sẽ là chính tôi vì đó là điều các bạn yêu quý nhất, và đó cũng là điều khiến cho tôi cảm thấy tốt nhất. Chỉ cần bình thường, bình thường với tôi thôi là Loud!"[19] Trong lúc Rihanna đang quay phim Chiến hạm, cô giải thích trong một cuộc phỏng vấn cùng với Entertainment Tonight rằng "Loud là một từ ngữ, là một tên của album chắc chắn phản ánh cá tính trong đó. [Album] này thực sự ngổ ngáo và tán tỉnh và nó thu hút sự chú ý của bạn, đó là lý do tại sao tôi thích album ấy. [Loud] sẽ dẫn dắt bạn băng qua một chuyến du ngoạn tình yêu thực sự vô cùng thú vị. Album này đầy màu sắc lắm đấy."[34]

Sáng tác

Âm thanh và tác động

Loud là album đánh dấu sự chấm dứt của chủ đề mang tính cá nhân và kịch tâm lý tình cảm như tác phẩm Rated R liền trước.[35] Thay vào đó, album đón chào màn tái xuất phong cách dance pop gợi cảm hứng Caribbean đến từ những tác phẩm trước kia của Rihanna.[36] Nhà phê bình Ryan Burleson đến từ Consequence of Sound đã diễn tả album là "một bản thu âm R&B và dance-pop sôi động không hề mỏng manh hay quá mệt mỏi" giúp tạo nên sự cân bằng một cách khôn khéo trong nền kinh tế âm nhạc bị mất tập trung.[37] Trong cuộc phỏng vấn cùng MTV News, Rihanna bảo rằng: "Tôi muốn những bài hát nào mà có thể lột tả được toàn bộ ca khúc của Rihanna và không ai có thể làm được. Tôi không muốn những bản ghi nhạc pop chung chung, giống như Ke$ha, Lady Gaga hoặc Katy Perry chỉ cần thực hiện và đạt thương mại. Tôi muốn một bài hát, hoặc những bài hát là của Rihanna, chỉ mình tôi đây có thể làm được và ít âm hưởng Tây Ấn nhưng trong đó vẫn mang tông điệu nhất định, cá tính ngổ ngáo nhất định và năng lượng nhất định."[38] Rihanna cho rằng nhiều bài nhạc phát hành đã gây thất vọng. Cô quảng bá Loud có thể giúp chữa cơn nghiện rượu và mọi người không cần phải đi giải sầu ở mỗi dịp đi chơi như trước. Người Barbados giải thích: "Khi mà bạn đi câu lạc bộ mà đành phải nghe những bài nhạc tệ, thành ra bạn lại muốn tìm đến rượu bởi vì bạn muốn tận hưởng giây phút vui vẻ. Tôi ghét phải bỏ qua bài nhạc nào, nhất là khi tôi đi tắm rửa bản thân. Tôi chỉ muốn làm một album mà bạn chỉ cần nghe thôi là được."[39]

Danh sách bài hát

Loud
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."S&M"4:03
2."What's My Name?" (hợp tác với Drake)
  • StarGate
  • Harrell[a]
4:23
3."Cheers (Drink to That)"
4:21
4."Fading"
3:19
5."Only Girl (In the World)"
  • StarGate
  • Vee
  • Harrell[a]
3:55
6."California King Bed"
  • The Runners
  • Harrell[a]
4:11
7."Man Down"
  • Sham
  • Harrell[a]
4:27
8."Raining Men" (hợp tác với Nicki Minaj)
  • Melvin Hough II
  • Rivelino Wouter
  • Timothy Thomas
  • Theron Thomas
  • Onika Maraj
  • Mel & Mus
  • Harrell[a]
3:44
9."Complicated"
  • Stewart
  • Dean
  • Harrell[a]
4:17
10."Skin"
5:03
11."Love the Way You Lie (Part II)" (hợp tác với Eminem)
4:56
Tổng thời lượng:46:39
Loud — Track bổ sung trên Spotify[40]
STTNhan đềThời lượng
12."Only Girl (in the World)" (The Bimbo Jones Club)7:17
Loud — Track bổ sung tại Nhật[41]
STTNhan đềThời lượng
12."Only Girl (in the World)" (The Bimbo Jones Radio)3:53
13."Only Girl (in the World)" (CCW Radio Mix)3:44
Loud — Track bổ sung trên iTunes Store[42]
STTNhan đềThời lượng
12."Love the Way You Lie (Part II)" (bản piano)4:09
13."Only Girl (in the World)" (video ca nhạc)4:15
14."Only Girl (in the World)" (Mixin Marc & Tony Svejda Mix Show Edit) (độc quyền khi đặt trước album)6:25
Loud — Track bổ sung trên Amazon.com[43]
STTNhan đềThời lượng
12."Only Girl (in the World)" (CCW Mix Show chỉnh sửa)5:55
13."Only Girl (in the World)" (video ca nhạc)4:15
Loud — DVD bổ sung phiên bản cao cấp[44]
STTNhan đềThời lượng
1."Quá trình thực hiện Loud: Chương 1"0:48
2."Quá trình thực hiện Loud: Chương 2 – Giai đoạn thu âm Raining Men"1:32
3."Quá trình thực hiện Loud: Chương 3 – Giai đoạn thu âm Man Down"1:40
4."Quá trình thực hiện Loud: Chương 4"0:30
5."Quá trình thực hiện Loud: Chương 5 – Trực tiếp từ NYC – Madison Square Garden"7:00
6."Quá trình thực hiện Loud: Chương 6 – Buổi chụp hình Reb'l Fleur"3:30
7."Quá trình thực hiện Loud: Chương 7 – Buổi chụp hình album Loud"1:52
8."Quá trình thực hiện Loud: Chương 8 – Ngày 1"3:39
9."Quá trình thực hiện Loud: Chương 9 – Ngày 2"2:48
10."Quá trình thực hiện Loud: Chapter 10 – Thành phần thực hiện" (bao gồm quá trình thực hiện video "Only Girl (In the World)")3:05

Chú thích

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[104] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[105] Vàng 10.000*
Bỉ (BEA)[106] Bạch kim 30,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[107] Bạch kim 40.000*
Canada (Music Canada)[108] 3× Bạch kim 240.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[109] Bạch kim 30.000^
GCC (IFPI Trung Đông)[110] Vàng 3.000*
Đức (BVMI)[111] 3× Vàng 450.000^
Hungary (Mahasz)[112] Vàng 3.000^
Ireland (IRMA)[113] 5× Bạch kim 75.000^
Ý (FIMI)[114] Bạch kim 60.000*
Nhật Bản (RIAJ)[115] Vàng 100.000^
New Zealand (RMNZ)[116] Bạch kim 15.000^
Ba Lan (ZPAV)[117] 3× Bạch kim 60.000*
Nga (NFPF)[118] Vàng 5.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[119] Vàng 30.000^
Thụy Điển (GLF)[120] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[121] 2× Bạch kim 60.000^
Anh Quốc (BPI)[123] 6× Bạch kim 1,950,864[122]
Hoa Kỳ (RIAA)[125] Bạch kim 1,800,000[124]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[126] 3× Bạch kim 3.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Hãng đĩa
Úc[127] 12 tháng 11 năm 2010 Universal Music
Đức[128]
Ireland[129]
Hà Lan[130]
Pháp[131] 15 tháng 11 năm 2010
New Zealand[132]
Bồ Đào Nha[133]
Philippines[134] MCA Music Inc.
United Kingdom[135] Mercury Records
Mexico[136] 16 tháng 11 năm 2010 Universal Music
Hoa Kỳ[137] Def Jam Recordings
Thụy Điển[138] 17 tháng 11 năm 2010 Universal Music
Phần Lan[139] 19 tháng 11 năm 2010
Brasil[140] 30 tháng 11 năm 2010
Trung Quốc[141] 14 tháng 12 năm 2010
Nhật Bản[142][143] 19 tháng 1 năm 2011

Chú thích

Tham khảo

  1. ^ “Global Music Report 2012” [Báo cáo âm nhạc quốc tế năm 2012] (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. tr. 34. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ Rodriguez, Jayson (ngày 22 tháng 7 năm 2009). “Ne-Yo Won't Write A 'Chris Brown Bash Song' For Rihanna” [Ne-Yo sẽ không viết 'Bài hát bày tỏ ghét bỏ Chris Brown' cho Rihanna] (bằng tiếng Anh). MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ McCormick, Neil (ngày 20 tháng 11 năm 2009). “Rihanna: Rated R, pop CD of the week” [Rihanna: Rated R, đĩa CD nhạc pop của tuần]. The Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Wood, Mikael (ngày 2 tháng 12 năm 2009). “Rihanna: Rated R – CD Reviews” [Rihanna: Rated R – Đánh giá đĩa CD]. The Phoenix (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ Greenblatt, Leah (ngày 18 tháng 11 năm 2009). “Rated R (2009)” [Rated R (2009)]. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  6. ^ Powers, Ann (ngày 23 tháng 11 năm 2009). “Album review: Rihanna's 'Rated R' [Đánh giá album: 'Rated R' của Rihanna]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ Wilson, Payton (ngày 10 tháng 2 năm 2024). “Rihanna's albums ranked” [Xếp hạng các album của Rihanna] (bằng tiếng Anh). Revolt. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ “Rihanna Reveals New LP Will Be Entitled 'Loud' [Rihanna tiết lộ LP mới sẽ có tựa đề là 'Loud'] (bằng tiếng Anh). MTV News. ngày 8 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  9. ^ Fresh, Mikey (ngày 14 tháng 2 năm 2011). “Grammy Recap: Stargate Talks Rihanna's 'Only Girl (In The World)' Winning 'Best Dance Recording' [Tóm tắt giải Grammy: Stargate nói về Rihanna 'Only Girl (In The World)' giành giải 'Thu âm nhạc dance hay nhất']. Vibe (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  10. ^ Trent (ngày 18 tháng 6 năm 2010). “Sean Garrett Calls New Rihanna Album "Exciting" & "Happy" [Sean Garrett gọi album mới của Rihanna là "thú vị" & "hạnh phúc"]. That Grape Juice (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  11. ^ “Rihanna's Next Album To Rival 'Thriller'?” [Album tiếp theo của Rihanna sắp sửa cạnh tranh với 'Thriller'?] (bằng tiếng Anh). MTV News. ngày 19 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ Oliver 2011, tr. 166-167.
  13. ^ a b Sinclair, Leah (ngày 12 tháng 11 năm 2020). “Ten years later, 'Loud' by Rihanna still helps me feel fearless” [Sau 10 năm, ‘Loud’ của Rihanna vẫn còn khiến cho tôi cảm thấy dạn dĩ]. gal-dem (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  14. ^ a b Thembiso (ngày 7 tháng 8 năm 2020). “Red Haired Rihanna Was An ERA!” [Rihanna tóc đỏ từng là một KỶ NGUYÊN!] (bằng tiếng Anh). The Shade Room. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  15. ^ Oliver 2011, tr. 164.
  16. ^ McKenzie, Janae (ngày 2 tháng 4 năm 2022). “The Rihanna Hair Evolution: Through the Years” [Quá trình tiến hóa bộ tóc của Rihanna: Qua các năm]. Glamour (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  17. ^ Oliver 2011, tr. 167-168.
  18. ^ Oliver 2011, tr. 168-169.
  19. ^ a b Kaufman, Gil (ngày 7 tháng 9 năm 2010). “Rihanna Reveals Title of New Album” [Rihanna tiết lộ tựa đề album mới] (bằng tiếng Anh). MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ a b Eells, Josh (ngày 14 tháng 4 năm 2011). “Rihanna, Queen of Pain” [Rihanna, Nữ hoàng của thống khổ]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  21. ^ Ketchum III, William (ngày 3 tháng 1 năm 2012). “Sak Pase Reveals Queen's Influence On "Watch The Throne" Tracks, Rihanna's "Man Down" Controversy” [Sak Pase tiết lộ tầm ảnh hưởng của Queen đối với các ca khúc "Watch The Throne", tranh cãi trong bài hát "Man Down" của Rihanna]. HipHopDX (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  22. ^ Chace, Zoe (ngày 30 tháng 6 năm 2011). “How Much Does It Cost To Make A Hit Song?” [Chi phí để tạo nên một bài hát hit là bao nhiêu?] (bằng tiếng Anh). NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  23. ^ “Rihanna Working With Taio Cruz On New Album” [Rihanna hợp tác với Taio Cruz trong album mới] (bằng tiếng Anh). MTV News. ngày 30 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  24. ^ Cline, Georgette (ngày 18 tháng 6 năm 2010). “Rihanna Working with Producer Alex Da Kid on New Album” [Rihanna hợp tác với nhà sản xuất Alex Da Kid trong album mới]. Rap-Up (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  25. ^ “Sean Garrett Pens Rihanna's Next Album” [Sean Garrett chấp bút cho album tiếp theo của Rihanna] (bằng tiếng Anh). MTV Base. ngày 2 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  26. ^ “Rap-Up TV: Ne-Yo Reveals Album Details, Alter-Ego, & Writing for Rihanna” [Rap-Up TV: Ne-Yo tiết lộ thông tin chi tiết về album, bản ngã thay đổi và sáng tác nhạc cho Rihanna]. Rap-Up (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  27. ^ “Timberland and Rico Love Working On New Rihanna Album” [Timberland và Rico Love làm việc trong album mới của Rihanna]. Rap-Up (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  28. ^ Thomas, Rebecca (ngày 19 tháng 10 năm 2010). “Rihanna's Loud Will Be 'Brighter,' Shontelle Says” [Shontelle nói: Âm nhạc của Rihanna sẽ 'tươi sáng hơn'] (bằng tiếng Anh). MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  29. ^ Montgomery, James (ngày 27 tháng 9 năm 2010). “Rihanna Shoots Video For Loud Track 'What's My Name?' [Rihanna quay video cho ca khúc 'What's My Name?' trong Loud] (bằng tiếng Anh). MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  30. ^ Lipshutz, Jason; Mapes, Jillian; Gaedeke, Emma; Frazier, Walter (ngày 24 tháng 9 năm 2010). “Billboard Bits: Lady Gaga Turning Meat Dress into Jerky, Drake Working with Rihanna” [Billboard Bits: Lady Gaga biến chiếc váy thịt thành món thịt bò khô, Drake hợp tác với Rihanna]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  31. ^ Ziegbe, Mawuse (ngày 8 tháng 10 năm 2010). “Rihanna Calls Drake The 'Only Person' For 'What's My Name' Remix” [Rihanna gọi Drake là 'Người duy nhất' trong bản phối lại 'What's My Name'] (bằng tiếng Anh). MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  32. ^ Vena, Jocelyn (ngày 1 tháng 11 năm 2010). “Rihanna Gets 'Really Flirty' With Drake On 'What's My Name?' [Rihanna 'thực sự rất ve vãn' cùng Drake trong 'What's My Name?'] (bằng tiếng Anh). MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  33. ^ Rihanna (ngày 12 tháng 11 năm 2010). Loud [Loud] (Phần bìa trong) (bằng tiếng Anh). Def Jam Recordings, SRP Records.
  34. ^ Lamb, Bill (ngày 29 tháng 9 năm 2010). “Rihanna Unveils Loud Album Cover” [Rihanna hé lộ bìa album Loud] (bằng tiếng Anh). About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  35. ^ Cinquemani, Sal (ngày 12 tháng 11 năm 2010). “Review: Rihanna, Loud” [Đánh giá: Rihanna, Loud]. Slant Magazine (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  36. ^ Conner, Thomas (ngày 16 tháng 11 năm 2010). 'Loud' a well-deserved party for Rihanna” ['Loud' là một bàn tiệc xứng đáng dành cho Rihanna]. Chicago Sun-Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  37. ^ Burleson, Ryan (ngày 22 tháng 11 năm 2010). “Album Review: Rihanna — Loud” [Đánh giá album: Rihanna — Loud]. Consequence of Sound (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  38. ^ Dinh, James (ngày 1 tháng 10 năm 2010). “Rihanna Dishes On New Album Loud, Acting In 'Battleship' [Rihanna buôn chuyện về album mới Loud, diễn xuất trong 'Battleship'] (bằng tiếng Anh). MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  39. ^ Copsey, Robert (ngày 7 tháng 10 năm 2010). “Rihanna: 'Album will cure alcoholics' [Rihanna: 'Album sẽ chữa người nghiện rượu'] (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  40. ^ “Loud”. Spotify. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  41. ^ “Loud by Rihanna”. HMV Group. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  42. ^ “Loud by Rihanna”. iTunes Store (US). Apple Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  43. ^ “Loud (Explicit Version) [+video] [+digital booklet]”. Amazon (US). Amazon.com, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ “Loud – Deluxe Edition”. Allmusic. Rovi Corporation. ngày 16 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2011.
  45. ^ Savage, Mark (ngày 6 tháng 10 năm 2010). “Rihanna premieres fifth album, Loud, in London”. BBC News. BBC. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  46. ^ "Australiancharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  47. ^ “Top 40 Urban Albums & Singles Chart – Australian Recording Industry Association”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2011.
  48. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  49. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  50. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  51. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  52. ^ “Top of the Shops – official weekly list of albums sold in Croatia”. Croatian International Album Chart. HDU. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2011.
  53. ^ “ČNS IFPI”. IFPI Czech Republic. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  54. ^ "Danishcharts.dk – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  55. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  56. ^ “Rihanna Scores Euro Albums, Singles Chart Double”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
  57. ^ "Rihanna: Loud" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  58. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  59. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  60. ^ “Rihanna – Loud”. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  61. ^ “MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  62. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 27, 2007". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  63. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  64. ^ “Loud / Rihanna” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  65. ^ "Mexicancharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  66. ^ "Charts.nz – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  67. ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  68. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLIS – Official Retail Sales Chart”. OLIS. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.
  69. ^ "Portuguesecharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  70. ^ “Archive Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011.
  71. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  72. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  73. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Loud" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  74. ^ "Rihanna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  75. ^ “Chart Archive: Top 40 R&B Albums Archive”. Official Charts Company. ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.
  76. ^ “Rihanna Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  77. ^ “Loud – Rihanna | Billboard.com”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
  78. ^ “Classement Albums – année 2010” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  79. ^ “Classement Téléchargments Albums – année 2010” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
  80. ^ “Best selling albums in 2010 of Hungary”. Mahasz. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  81. ^ “Best of 2010”. Irish Recorded Music Association (IRMA). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  82. ^ “Dutch charts portal: Jaaroverzichten – Album 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
  83. ^ “Top 100 – annual chart – 2010 Poland Albums”. ZPAV. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2011.
  84. ^ “Swiss Year-End Charts 2010”. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
  85. ^ “Cardle at No 1 again – Eminem/Rihanna & Take That scoop 2010 crowns”. UK Album Charts. The Official Charts Company. ngày 2 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2011.
  86. ^ “ARIA End Of Year Chart 2011” (PDF). Australian Recording Industry Association. ngày 1 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  87. ^ “Ö3 Austria Top 40 – Longplay Charts 2011”. Austrian Albums Chart. Hitradio Ö3. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  88. ^ “Year End Charts: Top Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  89. ^ “Album-Top 100”. Hitlisten. IFPI Denmark & Nielsen Music Control. Bản gốc lưu trữ Tháng 1 23, 2012. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  90. ^ “Classement Albums – année 2011” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  91. ^ “Classement Téléchargments Albums – année 2011” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
  92. ^ “Album Jahrescharts 2011” (bằng tiếng Đức). MTV Germany. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  93. ^ “Best selling albums in 2011 of Hungary”. Mahasz. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  94. ^ “Dutch charts portal: Jaaroverzichten – Album 2011”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  95. ^ “Top 100 – annual chart – 2011 Poland Albums”. ZPAV. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  96. ^ “TOP 50 ALBUMES 2011” (PDF). promusicae.com. Promusicae. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  97. ^ “Swiss Year-End Charts 2011”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  98. ^ “The Top 20 biggest selling albums of 2011 revealed!”. Official Charts Company. ngày 2 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  99. ^ “Billboard 200 Year-End 2011”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
  100. ^ “Billboard Digital Albums Year-End 2011”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
  101. ^ “Billboard Top R&B/Hip-Hop Albums Year-End 2011”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
  102. ^ “The Best of 2012: The Year In Music”. Bản gốc lưu trữ Tháng 6 8, 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  103. ^ “Årslista Album – År 2014” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  104. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  105. ^ “Chứng nhận album Áo – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  106. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  107. ^ “Chứng nhận album Brasil – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  108. ^ “Canadian album certifications – Rihanna – Good Girl Gone Bad”. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  109. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  110. ^ “Chứng nhận IFPI Trung Đông – 2011” (bằng tiếng Anh). IFPI Trung Đông. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  111. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Loud')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  112. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2011” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  113. ^ “The Irish Charts - 2011 Certification Awards - Multi Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  114. ^ “Chứng nhận album Ý – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Loud" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  115. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  116. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  117. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2011 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  118. ^ “Chứng nhận album Nga – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  119. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Rihanna – Loud”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  120. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2011” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  121. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Loud')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  122. ^ Jones, Alan (ngày 5 tháng 2 năm 2016). “Official Charts Analysis: Bowie scores consecutive No.1 albums”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  123. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Loud vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  124. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 6 năm 2015). “Ask Billboard: Rihanna's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  125. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Rihanna – Loud” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  126. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2011”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  127. ^ LOUD | Music, Music Genres, Pop/Rock: JB HI FI Lưu trữ 2012-10-21 tại Wayback Machine JB Hi-Fi. Truy cập 2010-09-24.
  128. ^ Loud: Rihanna: Amazon.de: Music Amazon.de – Retrieved 2010-09-24.
  129. ^ Loud by Rihanna – Download Loud on iTunes
  130. ^ bol.com | Loud, Rihanna|Muziek Lưu trữ 2010-10-07 tại Wayback Machine www.bol.com – Retrieved 2010-10-15.
  131. ^ Loud: Rihanna: Amazon.fr: Musique www.amazon.fr Retrieved 2010-11-01.
  132. ^ Rihanna - Loud (CD+DVD) | CD WOW! New Zealand Lưu trữ 2012-07-23 tại Wayback Machine. Cdwow.co.nz. Truy cập 2010-12-12.
  133. ^ “RIHANNA, LOUD CD + DVD” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). CDGO. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  134. ^ Rihanna's LOUD Lưu trữ 2011-07-23 tại Wayback Machine. Odysseylive (2010-11-09). Truy cập 2010-12-12.
  135. ^ Loud: Rihanna: Amazon.co.uk: Music Amazon.co.uk. Truy cập 2010-09-24.
  136. ^ Mixup Music Store Lưu trữ 2011-10-12 tại Wayback Machine. Mixup.com.mx (2009-11-25). Truy cập 2010-12-12.
  137. ^ Loud: Rihanna: Amazon.com: Music Amazon.com. Truy cập 2010-09-18.
  138. ^ Loud: Rihanna: Cdon.se: Music Cdon.se. Truy cập 2010-11-09.
  139. ^ universalmusic.pl | Rihanna come back with a new album|DziadekElvis Lưu trữ 2012-07-23 tại Wayback Machine www.universalmusic.pl – Retrieved 2010-11-01.
  140. ^ Loud – Rihanna (Brazil release date)[liên kết hỏng] www.livrariacultura.com.br – Retrieved 2010-11-18.
  141. ^ Loud: Rihanna: Amazon.cn: Music Amazon.cn. Truy cập 2010-10-23.
  142. ^ Loud – Rihanna (Japan CD release date) http://www.cdjapan.co.jp – Retrieved 2010-11-18.
  143. ^ Loud – Rihanna (Japan CD+DVD release date) http://www.cdjapan.co.jp – Retrieved 2010-11-18.

Đọc thêm

Liên kết ngoài