Aleksandr Makarov (cầu thủ bóng đá, sinh 1996)
Makarov with Tosno năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Aleksandr Yuryevich Makarov | ||
Ngày sinh | 24 tháng 4, 1996 | ||
Nơi sinh | Yershov, Nga | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | P.F.K. CSKA Moskva | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
F.K. Lokomotiv Yershov | |||
P.F.K. CSKA Moskva | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013– | P.F.K. CSKA Moskva | 1 | (0) |
2016 | → FC Baltika Kaliningrad (mượn) | 12 | (2) |
2016–2017 | → F.K. Tosno (mượn) | 16 | (4) |
2018 | → F.K. Tosno (mượn) | 6 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | U-16 Nga | 2 | (0) |
2012–2013 | U-17 Nga | 23 | (4) |
2014 | U-18 Nga | 4 | (2) |
2014 | U-19 Nga | 3 | (0) |
2017– | U-21 Nga | 4 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 4 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 3 năm 2018 |
Aleksandr Yuryevich Makarov (tiếng Nga: Александр Юрьевич Макаров; sinh ngày 24 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người Nga thi đấu ở vị trí tiền vệ chạy cánh phải cho P.F.K. CSKA Moskva.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Anh có màn ra mắt tại Giải bóng đá Quốc gia Nga cho FC Baltika Kaliningrad vào ngày 27 tháng 3 năm 2016 trong trận đấu với F.K. Torpedo Armavir.[1]
Anh ra mắt tại P.F.K. CSKA Moskva vào ngày 25 tháng 7 năm 2017 tại trận đấu ở Vòng loại 3 UEFA Champions League 2017–18 trước AEK Athens.[2]
Vào ngày 9 tháng 2 năm 2018, Makarov về lại F.K. Tosno theo dạng cho mượn đến hết mùa giải 2017–18.[3]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 13 tháng 5 năm 2018
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
CSKA Moskva | 2013–14 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2014–15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2015–16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Baltika Kaliningrad | 2015–16 | FNL | 12 | 2 | – | – | 12 | 2 | ||
Tosno | 2016–17 | 16 | 4 | 2 | 0 | – | 18 | 4 | ||
CSKA Moskva | 2017–18 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 |
Tổng cộng (2 spells) | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | ||
Tosno | 2017–18 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 6 | 0 | 1 | 0 | – | 7 | 0 | |
Tổng cộng (2 spells) | 22 | 4 | 3 | 0 | 0 | 0 | 25 | 4 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 35 | 6 | 3 | 0 | 1 | 0 | 39 | 6 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Anh giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2013 cùng với Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Nga, anh cũng góp mặt trong đội hình tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2013.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tosno
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- U-17 Nga
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Game Report by FNL”. Giải bóng đá Quốc gia Nga. 27 tháng 3 năm 2016.
- ^ “AEK-CSKA game report by UEFA”. UEFA. 25 tháng 7 năm 2017.
- ^ Александр Макаров завершит сезон в Тосно (bằng tiếng Nga). P.F.K. CSKA Moskva. 9 tháng 2 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1996
- Người Yershovsky District
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Nga
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá FC Baltika Kaliningrad
- Cầu thủ bóng đá FC Tosno
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Nga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Nga
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Nga
- Cầu thủ bóng đá PFC CSKA Moskva