Amomum maximum
Amomum maximum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Amomum |
Loài (species) | A. maximum |
Danh pháp hai phần | |
Amomum maximum Roxb., 1810 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Cardamomum maximum (Roxb.) Kuntze, 1891 |
Đậu khấu chín cánh[2] (danh pháp khoa học: Amomum maximum) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh mô tả khoa học đầu tiên năm 1810.[3][4]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại Ấn Độ (quần đảo Andaman, Assam), Bangladesh, Indonesia (quần đảo Tiểu Sunda, Java, Papua), Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Thái Lan, Trung Quốc.[1][5] Được ghi nhận ở cao độ 30-2.370 m (98-7.776 ft).[1]
Tên gọi trong tiếng Trung là 九翅豆蔻 (cửu sí đậu khấu), nghĩa là đậu khấu chín cánh.[6]
Nhánh A. maximum
[sửa | sửa mã nguồn]Nhánh Amomum maximum được phân biệt bằng mào bao phấn nguyên, cụm quả thuôn dài một phần và quả có cánh.[7]
Nhóm Amomum maximum bao gồm các loại cây thân thảo mọc thành cụm (trừ A. glabrum, A. longipetiolatum và A. prionocarpum); lưỡi bẹ thường chẻ đôi một phần hoặc toàn bộ; lá bắc đối diện 1-5 hoa; lá bắc con không có, hoặc nếu có thì thường mở, hình mũi mác; chỉ nhị đôi khi hợp sinh với cánh môi tạo thành một ống ngắn phía trên điểm chèn của các thùy tràng hoa; mào bao phấn thường nguyên; quả thường có cánh, không bao giờ nhẵn.[7]
Các thành viên của nhóm này là: A. calcicolum, A. chevalieri, A. chryseum, A. dealbatum, A. glabrum, A. longipetiolatum, A. maximum, A. odontocarpum, A. plicatum, A. prionocarpum, A. repoeense và A. subcapitatum.[7]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Amomum maximum tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Amomum maximum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Amomum maximum”. International Plant Names Index.
- ^ a b c Olander S. B. (2019). “Amomum maximum”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117229157A124278848. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117229157A124278848.en. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ Lê Thị Hương, Trần Thế Bách và Nguyễn Quốc Bình, 2015. Giá trị sử dụng của chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ Lưu trữ 2020-11-28 tại Wayback Machine. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 6: 1150-1154.
- ^ Roxburgh W., 1810. VII. Descriptions of several of the Monandrous Plants of India, belonging to the natural order called Scitamineae by Linnaeus, Cannae by Jussieu and Drimyrhizae by Ventenat: Amomum maximum. Asiatick Researches, or Transactions of the Society 11: 344.
- ^ The Plant List (2010). “Amomum maximum”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Amomum maximum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-1-2021.
- ^ Amomum maximum trong e-flora. Tra cứu ngày 27-1-2021.
- ^ a b c V. Lamxay & M. F. Newman, 2012. A revision of Amomum (Zingiberaceae) in Cambodia, Laos and Vietnam. Edinburgh Journal of Botany 69(1): 99-206, doi:10.1017/S0960428611000436, trang 105.