Bước tới nội dung

Baekho

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Baekho (ca sĩ))
Baekho
백호
Baekho vào tháng 10 năm 2022
SinhKang Dong-ho
21 tháng 7, 1995 (29 tuổi)
Jeju, Hàn Quốc
Học vịPaekche Institute of the Arts [1]
Chiều cao1,75 m (5 ft 9 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2012–nay
Hãng đĩaPledis Entertainment
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
백호
Hanja
白虎
Romaja quốc ngữBaekho
Hán-ViệtBạch Hổ
Tên khai sinh
Hangul
강동호
Hanja
Romaja quốc ngữGang Dongho
McCune–ReischauerKang Tongho
Hán-ViệtKhương Đông Hồ

Kang Dong-ho (Tiếng Hàn강동호; Hanja姜東昊; sinh ngày 21 tháng 7 năm 1995), còn được biết đến với nghệ danh Baekho (Tiếng Hàn백호; Hanja白虎), là một nam ca sĩ người Hàn Quốc. Anh là thành viên nhóm nhạc nam Hàn Quốc NU’EST với vai trò giọng ca chính của nhóm. Anh còn được biết đến với vai trò thí sinh trong chương trình Produce 101.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Baekho trở thành một thực tập sinh Pledis sau khi được phát hiện bởi công ty vào năm 2010. Anh nhận điều nhiều sự chú ý sau khi xuất hiện trong M/V ca nhạc "Play Ur Love" của After School. Năm 2011, JR và Baekho đã xuất hiện trong chương trình Hello Counselor của đài KBS và đã được tiết lộ bởi After School Kahi là hai trong số các thành viên của nhóm. Điều đó đã kéo đến sự chú ý của người xem, nên họ đã trở thành một chủ đề bàn tán trên internet.[2]

Trước khi ra mắt, Baekho đã xuất hiện trong rất nhiều sản phẩm âm nhạc của các nghệ sĩ cùng công ty quản lí, giới thiệu như là thành viên của Pledis Boys.[2] Anh từng là vũ công cho After School Blue's Wonder Boy, và từng góp giọng trong ca khúc Giáng sinh của công ty Love Letter, cùng với ra mắt M/V cho ca khúc.[2]

2012-nay: Ra mắt với NU'EST

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ danh sân khấu "Baekho" được tạo nên bởi nghệ sĩ cùng công ty Uee bởi Dong-ho có ngoại hình giống với nhân vật Kang Baekho trong Slam Dunk. Vào ngày 15 tháng 3 năm 2012, Baekho đã ra mắt với vai trò giọng ca chính của NU'EST.[3]

Năm 2013, Baekho và Ren bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với sự xuất hiện trong bộ phim của Uee's Jeon Woo-chi.[4]

Đầu năm 2014, Baekho được chẩn đoán bị u dây thanh đới (vocal fold nodule). Tuy nhiên, Baekho muốn tiếp tục biểu diễn và anh đã tiếp tục luyện tập với NU’EST trong khi tiếp nhận điều trị. Pledis Entertainment đã thông báo vào tháng 11 rằng Baekho nên tạm dừng các hoạt động với nhóm. Các bác sĩ của anh khuyên rằng anh nên để giọng nói hoàn toàn bình phục và anh phải trải qua một cuộc tiểu phẫu.[5] Vào tháng 2 năm 2016, anh tiết lộ rằng anh đã chữa khỏi bệnh u dây thanh đới hoàn toàn.[6]

2017: Produce 101 mùa 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017, NU’EST đã dừng tất cả các hoạt động kể từ khi  JR, Baekho, Minhyun và Ren tham gia mùa thứ hai của chương trình Produce 101.[2][2]

Trong nhiệm vụ position-based, anh đã cover "Playing with Fire" của Blackpink và fancam của anh đã đạt 1 triệu lượt xem chỉ trong ba ngày.[2] Trong vòng đánh giá concept, đội của anh đã trình diễn "Open Up", giành chiến thắng và anh là một trong hai thành viên được nhiều lượt bình chọn nhất trong nhóm.[2] Anh được ca ngợi bởi giọng hát khỏe và ổn định bởi bản trình diễn đã được loại bỏ nhạc nền.[7]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

The Korea Music Copyright Association có 5 ca khúc được đăng kí dưới tên anh.[8]

Năm Nghệ sĩ Album Ca khúc Phần Chú thích
2015 BUMZU Good Life YA해 Lời

[9]

2016 NU'EST Q is 나의 천국 Nhạc Lời viết cùng JR
사실 말야 Lời, Nhạc Lời viết cùng JR, Minhyun
NU'EST CANVAS R.L.T.L (Real Love True Love) (one morning) Lời Lời viết cùng JR, Minhyun
Love Paint (every afternoon) Lời Tất cả thành viên NU'EST tham gia viết lời
Look (a starlight night) Lời, Nhạc Lời viết cùng JR, Minhyun

Bản thu khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nghệ sĩ Tựa đề Thứ hạng cao nhất Album Chú thích
KOR (Gaon)[10]
2010 After School Someone Is You
Happy Pledis 1st Album Đồng ca nam JR, Ren, Baekho
2011 Son Dam-bi & After School LOVE LETTER Happy Pledis 2nd Album Với Ara, Hyelim, Minhyun, Baekho
2017 Knock 열어줘(Open Up) 10[11] 35 Boys 5 Concepts Người tham dự produce 101
Produce 101

Last 20 Contestants

Super Hot 41[12] Produce 101 – Final
Always 29

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Mạng Chú thích
2013 Jeon Woo-chi KBS với Ren

M/V ca nhạc khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nghệ sĩ Tựa đề Chú thích
2011 After School Play Ur Love
A.S.Blue Wonder Boy
Son Dam-bi & After School LOVE LETTER Với Ara, Hyelim, Minhyun, Baekho
2012 Happy Pledis LOVE LETTER(PLEDIS BOYS VERSION!)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “뉴이스트 민현·렌·백호, 수시합격..14학번 대학생” (bằng tiếng Hàn). starnews. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ a b c d e f g Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Chú thích báo
  3. ^ “유이, 뉴이스트 '백호' 직접 작명.."이름 어때요?". starnews. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “뉴이스트 백호-렌, 드라마 '전우치' 통해 정극 연기 도전”. chosun. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “뉴이스트 백호 성대결절로 잠정 활동중단 "수술 예정" (bằng tiếng Hàn). newsen. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “뉴이스트 백호, 알고보니 '성대결절' 아픔딛고 활동 중”. osen. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ '프듀2' 무대 MR 제거 영상에서 혼자 음원 튼 것 같다는 강동호”. insight (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Records in Korea Music Copyright Association of Baekho”. Korea Music Copyright Association (bằng tiếng Hàn).
  9. ^ “GOOD LIFE album”. naver.
  10. ^ “Gaon Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart.
  11. ^ “23th week of 2017 Download Chart”. ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “2017년 24주차 Download Chart” [24th week of 2017 Download Chart]. Gaon Chart. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]