C. C. Catch
C. C. Catch | |
---|---|
C. C. Catch đang trình diễn tại Nga vào năm 2011. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Caroline Catherine Müller |
Sinh | 31 tháng 7, 1964 Oss, Hà Lan |
Nguyên quán | Đức |
Thể loại | Pop, synthpop, Euro disco, Italo disco |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Năm hoạt động | 1983–nay |
Hãng đĩa | Hansa Records |
Hợp tác với | Dieter Bohlen, Andy Taylor, Captain Hollywood Project, Krayzee, Dave Clayton, Optimal |
Website | www |
Caroline Catherine Müller (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1964) là ca sĩ nhạc pop người Đức gốc Hà Lan với nghệ danh là C. C. Catch, nổi tiếng khi hợp tác với Dieter Bohlen của nhóm nhạc Modern Talking trong những năm 1980.[1][2]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]C. C. Catch sinh ra tại thị xã Oss, Hà Lan và chuyển đến Tây Đức những năm 1970 cùng với gia đình.[1] Bà được cha mẹ hỗ trợ từ nhỏ, khi họ nhận ra tài năng của bà và khuyến khích bà trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cha bà là người đặc biệt hỗ trợ và đóng một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp thành công của bà với tư cách quản lý.[2]
Từ khi còn nhỏ, C. C. Catch đã tham gia vào các cuộc thi tài năng và có một chân trong nhóm nhạc nữ người Đức Optimal, trong đó bao gồm bốn thành viên nữ.[3][4]
Sự nghiệp âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Müller được phát hiện bởi Dieter Bohlen trong một buổi biểu diễn của bà ở Hamburg.[5] Bohlen đã ký hợp đồng với BMG, khởi đầu sự nghiệp solo của bà một cách hiệu quả.[6] Bohlen đặt cho bà nghệ danh C. C. Catch,[6] hai chữ "C" là viết tắt đầu tiên của hai tên đầu tiên của bà.
Vào mùa hè năm 1985, Catch phát hành đĩa đơn đầu tay "I Can Lose My Heart Tonight". Đĩa đơn lọt vào top 20 ở một số quốc gia châu Âu[7]
Bohlen và Catch đã làm việc cùng nhau cho đến năm 1989, trong thời gian đó có 12 đĩa đơn và 4 album được phát hành.[8] Tám trong số những đĩa đơn đó lọt vào top 20, một album lọt vào top 10.[9] Catch muốn mang nhiều ý kiến cá nhân hơn vào các bài hát của bà, nhưng Bohlen từ chối. Kết quả là năm 1989, bà không làm việc với ông và BMG nữa.[8] Tuy nhiên, bà phải dùng toà án để giải quyết tranh chấp quyền đối với nghệ danh của mình.[8]
Trong một chương trình truyền hình đêm giao thừa ở Tây Ban Nha, bà đã gặp Simon Napier Bell (cựu quản lý của ca sĩ George Michael ban nhạc Wham!. Ngay sau đó, Bell trở thành quản lý của bà và bà ký hợp đồng với Metronome, một công ty con của Polygram. Album đầu tiên (và duy nhất) của bà với Metronome là Hear What I Say, được phát hành vào cuối năm 1989 và là album cuối cùng của bà cho đến nay. Nó được sản xuất bởi Andy Taylor (Duran Duran), Dave Clayton (người đã làm việc với George Michael và U2), và Jo Dworniak.[10] Bảy bài hát do bà đồng sáng tác. Nó đã bán được nhiều hơn hai album trước đó của bà là Big Fun và Diamonds.
Từ album này, "Big Time" được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào năm 1989, và đạt vị trí thứ 26 tại Đức.[11] Trong thời gian này, BMG cũng phát hành đĩa đơn "Baby I Need Your Love", cùng với bộ sưu tập Classics .
Gián đoạn
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đó, C. C. Catch không còn làm việc với Metronome và rút lui khỏi ngành công nghiệp âm nhạc. Trong thời gian này, bà tập trung vào sự phát triển tinh thần, tập yoga và thiền định; bà cũng bắt đầu viết những bài hát của riêng mình.
Vào đầu những năm 1990, C. C. Catch thực hiện một dự án của Peter Gabriel, từ đó bài hát "Harmonix" nổi lên. Nó xuất hiện trong album năm 1993 của Jam Nation, Way Down Below Buffalo Hell. Năm 1998, bà trở lại Đức, phát hành đĩa đơn "Megamix '98" và xuất hiện trên chương trình truyền hình âm nhạc BBC Top of the Pops cùng rapper Krayzee.
Năm 2003, đĩa đơn "Shake Your Head" của bà đã lọt vào top 12 bảng xếp hạng doanh thu ở Tây Ban Nha vào năm 2003 và phát triển thành một hit mùa hè ở Nam Âu. Năm 2004, Catch tham gia chương trình Comeback - Die Big Chance của ProSieben. Từ chương trình này nổi lên đĩa đơn "Survivor" và album Comeback United, trong đó các nghệ sĩ tham gia như C. C. Catch, Limahl, Chris Norman, Benjamin Boyce, Coolio, Jazzy von Tic Tac Toe, Haddaway, Emilia và Weather Girls đã đóng góp rất nhiều các bài hát. Cùng năm, bà xuất hiện trong chuyến lưu diễn tại Hoa Kỳ của ban nhạc Modern Talking.
Vào tháng 9 năm 2010, đĩa đơn "Unborn Love" được phát hành, hợp tác với nhà sản xuất âm nhạc người Tây Ban Nha Juan Martinez.
Vào năm 2015, Catch đã lưu diễn tại Hoa Kỳ, bao gồm những địa điểm như Los Angeles, Dallas và Chicago, tiếp theo là buổi hòa nhạc lớn đầu tiên tại Toronto, Canada vào năm 2016, tiếp theo là chuyến lưu diễn ở Nam Mỹ vào năm 2017 (Argentina, Peru, Chile, Brasil, Bolivia).
Danh sách đĩa hát
[sửa | sửa mã nguồn]Album studio
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết album | Vị trí cao nhất BXH | Chứng nhận | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
GER [12] |
AUT [13] |
NOR [14] |
SPA [15] |
SWE [16] |
SWI [17] | ||||
Catch the Catch | 6 | 24 | 6 | 21 | 25 | 8 | |||
Welcome to the Heartbreak Hotel |
|
28 | — | — | 22 | 44 | — | ||
Like a Hurricane |
|
30 | — | — | 25 | — | — | ||
Big Fun |
|
53 | — | — | 22 | — | — |
| |
Hear What I Say |
|
75 | — | — | 46 | — | — | ||
"—" biểu thị những tác phẩm không phát hành tại nước đó hay thất bại trong bảng xếp hạng. |
Album chủ đề
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết album | Vị trí cao nhất BXH | Chứng nhận | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
GER [12] |
SPA [15] | ||||||||
Diamonds: Her Greatest Hits |
|
43 | 25 |
| |||||
Super 20 |
|
— | — | ||||||
Backseat of Your Cadillac |
|
— | — | ||||||
Super Disco Hits |
|
— | — | ||||||
Best of '98 |
|
76 | — | ||||||
Heartbreak Hotel |
|
— | — | ||||||
Best of C.C. Catch |
|
— | — | ||||||
In the Mix |
|
— | — | ||||||
Catch the Hits |
|
— | — | ||||||
The 80's Album |
|
— | — | ||||||
Maxi Hit Sensation-Nonstop DJ |
|
— | — | ||||||
Ultimate C. C. Catch |
|
— | — | ||||||
25th Anniversary Box (5CD) |
|
— | — | ||||||
"—" biểu thị những tác phẩm không phát hành tại nước đó hay thất bại trong bảng xếp hạng. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí cao nhất BXH | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
GER [12] |
AUT [13] |
BEL (FLA) [19] |
SPA [15] |
SWI [20] |
UK [21] | ||||||||
"I Can Lose My Heart Tonight" | 1985 | 13 | 24 | — | 7 | 19 | — | Catch the Catch | |||||
"Cause You Are Young" | 1986 | 9 | 28 | — | 6 | 8 | — | ||||||
"Strangers by Night" | 9 | 15 | 33 | 10 | 11 | — | |||||||
"Heartbreak Hotel" | 8 | 22 | 23 | 3 | 13 | — | Welcome to the Heartbreak Hotel | ||||||
"Heaven and Hell" | 13 | — | — | 2 | 19 | — | |||||||
"Are You Man Enough" | 1987 | 20 | — | — | 5 | 28 | — | Like a Hurricane | |||||
"Soul Survivor" | 17 | — | — | 1 | — | 96 | |||||||
"Good Guys Only Win in Movies" | 1988 | — | — | — | 6 | — | — | ||||||
"House of Mystic Lights" | 22 | — | — | 7 | — | — | Non-album single | ||||||
"Backseat of Your Cadillac" | 10 | — | — | 6 | — | — | Big Fun | ||||||
"Summer Kisses" | — | — | — | — | — | — | |||||||
"Nothing but a Heartache" | 1989 | 39 | — | — | 14 | — | — | ||||||
"Baby I Need Your Love" | — | — | — | — | — | — | |||||||
"Big Time" | 26 | — | — | — | — | — | Hear What I Say | ||||||
"Midnight Hour" | — | — | — | — | — | — | |||||||
"C. C. Catch Megamix '98" | 1998 | 33 | — | — | — | — | — | Best of '98 | |||||
"Soul Survivor '98" | — | — | — | 8 | — | — | |||||||
"I Can Lose My Heart Tonight '99" | 1999 | 72 | — | — | 12 | — | — | ||||||
"Shake Your Head" | 2003 | — | — | — | — | — | — | Non-album singles | |||||
"Silence" (featuring Leela) |
2004 | — | — | — | — | — | — | ||||||
"Unborn Love" | 2010 | — | — | — | — | — | — | ||||||
"Another Night in Nashville" (với Chris Norman) |
2014 | — | — | — | — | — | — | ||||||
"—" biểu thị những tác phẩm không phát hành tại nước đó hay thất bại trong bảng xếp hạng. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Allmusic: C.C. Catch (Biography)”. Allmusic. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b “Stern.de: C.C. Catch”. Stern. ngày 18 tháng 6 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Flotter vierer”. Düsseldorfer EXPRESS. 1984. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Die Ultimative Optimal Homepage”. optimal.oyla14.de. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Allmusic: C.C. Catch (Biography)”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênAllmusic: C. C. Catch (Biography)2
- ^ “Hitparade.ch: C.C. Catch (I Can Lose My Heart Tonight)”. Schweizer Hitparade. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c “Allmusic: C.C. Catch (Biography)”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Charts.de: C.C. Catch (Discography)”. Charts.de. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Allmusic: C.C. Catch (Biography)”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Charts.de: C.C. Catch (Big Time)”. Charts.de. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c “Charts.de: C.C. Catch”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). Charts.de. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ a b “C.C. Catch in der Österreichischen Hitparade” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “C.C. Catch in Norwegian Charts”. norwegiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ a b c Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “C.C. Catch in Swedish Charts”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Hitparade.ch: C.C. Catch (Albums)” (bằng tiếng Đức). swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ a b c “Solo Exitos 1959-2002 Ano A Ano: Certificados 1979-1990”. Solo Exitos 1959-2002 Ano A Ano.
- ^ “Ultratop: C.C. Catch (Singles)” (bằng tiếng Hà Lan). ultratop.be/nl. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Hitparade.ch: C.C. Catch (Singles)” (bằng tiếng Đức). swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “The Official Charts Company - C. C. Catch”. The Official Charts Company. ngày 10 tháng 7 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- CC Catch Official UK site Lưu trữ 2009-02-18 tại Wayback Machine
- Official German site
- Official Facebook Page
- C.C.Catch trên MusicMoz
- C.C.Catch trên MusicBrainz
- Danh sách đĩa nhạc của C. C. Catch trên Discogs