Cohenit
Cohenit | |
---|---|
Cấu trúc của cohenit (hoặc cementit) | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật nguyên tố tự nhiên, carbide |
Công thức hóa học | (Fe,Ni,Co)3C |
Phân loại Strunz | 1.BA.05 |
Hệ tinh thể | Trực thoi |
Lớp tinh thể | Chóp kép (mmm) Kí hiệu H-M: (2/m 2/m 2/m) |
Nhóm không gian | Pnma |
Ô đơn vị | a = 5,09 Å, b = 6,74 Å, c = 4,52 Å; Z = 4 |
Nhận dạng | |
Màu | Trắng thiếc; oxy hóa thành màu đồng nhạt sau đó là vàng kim |
Dạng thường tinh thể | Tinh thể dẹt hay hình kim; cũng ở dạng viền trên hoặc trong các mầm cùng phát triển hình cây với sắt |
Cát khai | Tốt trên {100}, {010} và {001} |
Độ bền | Giòn |
Độ cứng Mohs | 5,5–6 |
Ánh | Ánh kim |
Tính trong mờ | Trong mờ |
Tỷ trọng riêng | 7,2 – 7,65 |
Các đặc điểm khác | Từ tính mạnh |
Tham chiếu | [1][2][3][4] |
Cohenit là khoáng vật carbide sắt nguồn gốc tự nhiên với cấu trúc hóa học (Fe, Ni, Co)3C. Nó tạo thành một khoáng vật cứng, bóng, màu trắng bạc, được E. Weinschenk đặt tên năm 1889 theo tên nhà khoáng vật học người Đức Emil Cohen, người đầu tiên mô tả và phân tích vật liệu thu được từ vẫn thạch Magura tìm thấy gần Slanica, Žilina, Slovakia.[2] Cohenit được tìm thấy trong các tinh thể hình que trong các vẫn thạch sắt.[5]
Trên Trái Đất cohenit chỉ ổn định trong các loại đá được hình thành trong môi trường khử và chứa các trầm tích sắt tự nhiên. Các điều kiện như vậy tồn tại tại một số nơi mà magma nóng chảy xâm nhập các trầm tích than, như trên đảo Disco ở Greenland, hoặc tại Bühl gần Kassel ở Đức.[4]
Các khoáng vật đi kèm gồm có sắt tự nhiên, schreibersit, troilit và wustit.[4]
Các carbide sắt tương tự cũng có trong các hợp kim sắt kỹ thuật và được gọi là cementit.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Mineralienatlas
- ^ a b Mindat.org Cohenite
- ^ Webmineral.com Cohenite
- ^ a b c Handbook of Mineralogy
- ^ Vagn F. Buchwald, Handbook of Iron Meteorites, Nhà in Đại học California, 1975. ISBN 978-0520029347