Deva Premal
Giao diện
Deva Premal | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | String Module Error: String subset indices out of order tháng String Module Error: String subset indices out of order, 1970 |
Nơi sinh | Nürnberg |
Giới tính | nữ |
Quốc tịch | Đức |
Nghề nghiệp | ca sĩ |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Thể loại | tân thời đại, new-age |
Nhạc cụ | giọng hát |
Website | |
http://www.devapremalmiten.com/ | |
Deva Premal trên X, Facebook, và YouTube | |
Deva Premal (1970 tại Nürnberg[1], Đức) là một ca sĩ nhạc New Age, nổi tiếng nhờ lối diễn tả thiền định các bản nhạc thiền (Chân ngôn) của đạo Bà la môn.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Premal là con gái của nghệ sĩ điêu khắc Wolfgang Fries và một nhạc sĩ nhạc cổ điển.[1] Ngay từ nhỏ đã được nghe nhạc thiền và chịu ảnh hưởng của các đạo giáo Á đông, cũng như được dạy về Violin, dương cầm và ca hát. Với người bạn đời là ca sĩ và nhạc sĩ guitar người Anh Miten, mà cô gặp vào năm 1990 tại Pune ở nơi hành đạo của Osho, cả hai đã trình diễn tại USA, Nhật, Âu châu, Á châu, Ba Tây, Canada và Úc cũng như tổ chức những buổi dạy hát.
Dĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- The Essence (1998)
- Love Is Space (2000)
- Embrace (2002)
- Songs for the inner lover (mit Miten) (2003)
- Dakshina (2005)
- The Moola Mantra (2007)
- Soul in wonder (mit Miten) (2007)
- Into Silence (2008) (Kompilation)
- The Yoga of Sacred Song and Chant (mit Miten & Manose) (2009)
- Mantras For Precarious Times (2009)
- In Concert (mit Miten & Manose) (2009)
- Password (mit Miten & Manose) (2011)
- A deeper light (mit Miten & Manose) (2013)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Chris Hooper Promotions Lưu trữ 2013-08-11 tại Wayback Machine am 29. März 2009
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Offizielle Website Lưu trữ 2006-09-01 tại Wayback Machine