Golden Hour (album)
Golden Hour | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Kacey Musgraves | ||||
Phát hành | 30 tháng 3 năm 2018 | |||
Thu âm | 2017 | |||
Phòng thu |
| |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 45:44 | |||
Hãng đĩa | MCA Nashville | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Kacey Musgraves | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Golden Hour | ||||
Golden Hour (tạm dịch: Giai đoạn Vàng son) là album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ kiêm người viết bài hát nhạc đồng quê người Mỹ Kacey Musgraves, phát hành vào ngày 30 tháng 3 năm 2018 thông qua MCA Nashville.[5] Musgraves đồng sáng tác toàn bộ 13 bài hát và đồng sản xuất album cùng với Daniel Tashian và Ian Fitchuk. Album khởi đầu ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng US Billboard 200.[6]
Golden Hour nhận được sự tán dương rộng rãi từ giới phê bình, chiến thắng toàn bộ 4 hạng mục được đề cử tại lễ trao giải Grammy lần thứ 61, trong đó có hạng mục Album của năm và Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất. Hai đĩa đơn đầu tiên từ album, "Butterflies" và "Space Cowboy", cũng lần lượt giành chiến thắng ở các hạng mục Trình diễn đơn ca nhạc đồng quê xuất sắc nhất và Ca khúc nhạc đồng quê xuất sắc nhất.[7] Golden Hour cũng đoạt giải Album của năm tại lễ trao giải thưởng của Hiệp hội Nhạc đồng quê lần thứ 52.[8]
Ghi âm
[sửa | sửa mã nguồn]Musgraves viết và ghi âm hầu hết các ca khúc của album trong suốt năm 2017; về quá trình viết nhạc, cô nói: "Tôi có thêm rất nhiều bản tình ca trong thời gian này, và tôi chưa bao giờ là người viết một bản tình ca và thật sự cảm nhận nó." Cô tiếp tục: "Điều này nghe như thứ gì đó chán chường nhất từng đến vậy. [Nhưng] tôi đang thành công, kết hôn và đang ở giai đoạn vàng son trong cuộc sống cá nhân, khi tất cả những điều này cuối cùng cũng đang đến độ đơm hoa kết trái. Tôi thấy mình có cảm hứng để viết về người này và tất cả những gì anh ấy khơi gợi được trong tôi mà chưa từng xuất hiện trước đó." Một số phần của album được ghi âm tại một phòng thu đặt trên một trang trại ngựa của nhạc sĩ Sheryl Crow.[9]
Sản xuất và đóng gói
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 10 tháng 3 năm 2018, Musgraves thông báo về chuyến lưu diễn Oh, What a World Tour đễ hỗ trợ cho album trong khi trình diễn tại nhạc hội Country to Country ở London. 12 ngày đầu tiên của chuyến lưu diễn được thông báo vào ngày 12 tháng 3 với việc Musgraves khẳng định trên mạng xã hội ngày những ngày lưu diễn ở các quốc gia khác cuối cùng cũng sẽ được thông báo. Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 13 tháng 10 tại Oslo, Na Uy.[10][11]
Chị gái của Musgraves, Kelly Christine Sutton, chụp ảnh bìa cho Golden Hour trong một loạt chụp kéo dài hai ngày ở tại và xung quanh quê nhà Golden, Texas. Sutton, người được liệt kê trong dann sách thực hiện cho thiết kế phần đóng gói của album, trước đó từng làm việc với Musgraves trong công tác thực hiện bìa cho tất cả các album của cô. Nói về bìa album, Sutton nhớ lại rằng Kacey "muốn dùng cái quạt giấy này, và chúng tôi thường xuyên thống nhất về ý tưởng với nhau, nhưng tôi không thể hình dung ra nó. Chúng tôi ra cánh đồng rộng lớn này. Chúng tôi cần một cánh đồng không có cây, do vậy chỉ có bầu trời thôi. Gần như ngay lập tức sau khi chúng tôi xem lại những bức ảnh, chúng tôi biết rằng mình đã có được nó."[12]
Tiếp nhận phê bình
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 89/100[13] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [14] |
Chicago Tribune | [15] |
Consequence of Sound | A−[16] |
The Guardian | [17] |
The Independent | [2] |
Pitchfork | 8,7/10[18] |
Record Collector | [19] |
Rolling Stone | [20] |
Uncut | 7/10[21] |
Vice | B+[1] |
Golden Hour nhận được sự khen ngợi rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của các xuất bản phẩm phổ biến, album nhận được điểm trung bình là 89 dựa trên 17 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "được tán dương rộng rãi."[13] Stephen Thomas Erlewine của AllMusic đánh giá album đạt 4.5 trên 5 sao và nhận xét nó là "ấm áp và bao bọc, nằm giữa sự đau khổ và sự xoa dịu-nhưng (album) đọng lại trong tâm trí bởi vì những bài hát rất sâu sắc, được củng cố bởi những giai điệu vừa dài vừa nhanh cũng như sự bộc lộ tâm hồn không mấy hiệu quả của Musgraves."[14] Viết cho The Independent và đánh giá album đạt 5 trên 5, Roisin O'Connor khẳng định album là một lời nhắc nhở rằng đôi khi – thường là nếu như bạn nhìn vào đúng chỗ – cuộc sống thật tươi đẹp."[2] Thêm vào đó, album cũng là một thứ "Cần thiết" theo như tạp chí Spin; và nói về những ca khúc kết nối nhiều thể loại âm nhạc trong album, người đánh giá Katherine St. Asaph gọi đây "không phải là chủ nghĩa kinh điển, nhưng có lẽ điều này là kinh điển."[22] Album được xếp hạng ở vị trí quán quân trong danh sách những album hay nhất năm 2018 theo bình chọn của BBC, nằm trong một tuyển tập gồm 'nhiều danh sách những thứ hay nhất của năm' xây dựng bởi 35 người đánh giá âm nhạc.[23] Album cũng được xếp thứ nhất trong danh sách bầu chọn Pazz & Jop năm 2018 của các nhà phê bình của The Village Voice.[24]
Danh hiệu và giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ chức | Năm | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|
Giải CMA[25] | 2018 | Album của năm[26] | Đoạt giải |
Apple Music[27] | 2018 | Album của năm | Đoạt giải |
Giải Grammy[28] | 2019 | Album của năm | Đoạt giải |
Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Ca khúc nhạc đồng quê xuất sắc nhất (cho "Space Cowboy") | Đoạt giải | ||
Trình diễn đơn ca nhạc đồng quê xuất sắc nhất (cho "Butterflies") | Đoạt giải | ||
Giải ACM[29] | 2019 | Album của năm | Đoạt giải |
Bài hát của năm (cho "Space Cowboy") | Đề cử |
Xuất bản phẩm | Xếp hạng | Danh sách |
---|---|---|
AllMusic | N/A | Album xuất sắc nhất năm 2018[30] |
American Songwriter | 1 | Top 25 album của năm 2018[31] |
Associated Press | 2 | Top 10 Album của năm 2018[32] |
Billboard | 3 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018: Sự lựa chọn của các nhà phê bình[33] |
Complex | 36 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018[34] |
Consequence of Sound | 9 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018[35] |
Entertainment Weekly | 1 | 20 album xuất sắc nhất năm 2018[36] |
The Independent | 4 | 40 album xuất sắc nhất năm 2018[37] |
Noisey | 2 | 100 album xuất sắc nhất năm 2018[38] |
NPR Music | 3 | 50 xuất sắc nhất năm 2018[39] |
Paste | 44 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018[40] |
People | 1 | Top 10 album của năm 2018[41] |
Apple | 1 | Album xuất sắc nhất năm 2018[42] |
Pitchfork | 2 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018[43] |
PopMatters | 2 | 70 album xuất sắc nhất năm 2018[44] |
Rolling Stone | 2 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018[45] |
Sputnikmusic | 1 | Top 50 album của năm 2018[46] |
Stereogum | 1 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018[47] |
Taste of Country | 1 | 10 album nhạc đồng quê xuất sắc nhất năm 2018[48] |
Idolator | 3 | 25 album xuất sắc nhất năm 2018[49] |
Time | 8 | 10 album xuất sắc nhất năm 2018[50] |
Uncut | 73 | 75 album xuất sắc nhất năm 2018[51] |
Uproxx | 2 | 50 album xuất sắc nhất năm 2018[52] |
1 | Bình chọn của các nhà phê bình âm nhạc Uproxx: Album[53] | |
The Village Voice | 1 | Pazz & Jop: Top 100 album của năm 2018[54] |
Vulture | 4 | Album xuất sắc nhất năm 2018 [55] |
Diễn biến thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Golden Hour khởi đầu ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 và ở vị trí quán quân của bảng xếp hạng Top Country Albums với 49.000 đơn vị album quy đổi—trong đó có 39.000 bản là album truyền thống.[6] Thành tích này đánh dấu album quán quân thứ ba của Musgraves trên bảng xếp hạng Top Country Albums chart. Album cũng xuất hiện ở vị trí quán quân của bảng xếp hạng Americana/Folk Albums.[56] Tính đến tháng 1 năm 2019, album đã bán được 141.100 bản tại Hoa Kỳ.[57]
Tại Vương quốc Anh, Golden Hour ra mắt ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng UK Albums và ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Country Albums, trở thành album đầu tiên của Musgraves lọt vào top 10 tại quốc gia này.[58]
Một ngày sau lễ trao giải Grammy, Golden Hour vươn đến vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng album iTunes toàn cầu.[59] Album cũng nằm trong top 10 của nhiều quốc gia mới như Đức, Áo, Tây Ban Nha, Indonesia, Ấn Độ, México, Brazil và Đan Mạch. Album cũng đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng iTunes Hoa Kỳ.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách những người thực hiện được lấy từ ghi chú trên bìa album.[60]
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Slow Burn" |
| 4:06 |
2. | "Lonely Weekend" |
| 3:46 |
3. | "Butterflies" |
| 3:39 |
4. | "Oh, What a World" |
| 4:01 |
5. | "Mother" |
| 1:18 |
6. | "Love Is a Wild Thing" |
| 4:16 |
7. | "Space Cowboy" |
| 3:36 |
8. | "Happy & Sad" |
| 4:03 |
9. | "Velvet Elvis" |
| 2:34 |
10. | "Wonder Woman" | 4:00 | |
11. | "High Horse" |
| 3:33 |
12. | "Golden Hour" |
| 3:18 |
13. | "Rainbow" |
| 3:34 |
Tổng thời lượng: | 45:44 |
Những người thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách lấy từ ghi chú của album.[60]
Phụ trách nhạc cụ
|
Phụ trách kỹ thuật
Phụ trách bìa
|
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày phát hành | Định dạng | Nhãn hiệu | Ref. |
---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | 30 tháng 3 năm 2018 | MCA Nashville | [74] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Christgau, Robert (ngày 12 tháng 1 năm 2019). “Robert Christgau on The Delines' Depth and Kacey Musgraves's Quiet Sell”. Vice. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b c O'Connor, Roisin (ngày 28 tháng 3 năm 2018). “Album reviews: Kacey Musgraves, The Vaccines, Kate Nash, Frankie Cosmos, Sons of Kemet, Mount Eerie”. The Independent. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2018.
- ^ Freeman, Jon. “Kacey Musgraves' New Music Video for 'Rainbow'”. Rolling Stone. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
- ^ Patterson, Adreon (ngày 23 tháng 2 năm 2018). “Kacey Musgrave Details New Album Golden Hour, Releases Two New Songs”. Paste. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ a b c Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 4 năm 2018). “The Weeknd Scores Third Consecutive No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'My Dear Melancholy'”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Grammys 2019: Full list of winners”. 9Honey Celebrity. ngày 11 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Best Music and Albums for 2018 - Metacritic”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
- ^ Stefano, Angela (ngày 23 tháng 2 năm 2018). “Everything We Know About Kacey Musgraves' New Album, 'Golden Hour'”. The Boot. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Tickets & Events”. Kacey Musgraves (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Kacey Musgraves Plots Oh, What a World Tour”. CMT News. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
- ^ Ford, Lauren Smith (ngày 26 tháng 4 năm 2018). “Behind the Scenes of Kacey Musgraves's 'Golden Hour' Cover Shoot”. Texas Monthly. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b “Golden Hour by Kacey Musgraves”. Metacritic. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b Erlewine, Stephen Thomas. “Golden Hour – Kacey Musgraves”. AllMusic. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
- ^ Kot, Greg (ngày 30 tháng 3 năm 2018). “Review: Kacey Musgraves blows past country boundaries on 'Golden Hour'”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ Hughes, Kayleigh (ngày 26 tháng 3 năm 2018). “Kacey Musgraves Absolutely Shines on Golden Hour”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
- ^ Petridis, Alexis (ngày 29 tháng 3 năm 2018). “Kacey Musgraves: Golden Hour review – universal classic from acid-dropping country star”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
- ^ Sodomsky, Sam (ngày 2 tháng 4 năm 2018). “Kacey Musgraves: Golden Hour”. Pitchfork. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018.
- ^ Goldsmith, Mike (tháng 6 năm 2018). “Kacey Musgraves – Golden Hour”. Record Collector. London (480). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
- ^ Hermes, Will (ngày 30 tháng 3 năm 2018). “Review: Kacey Musgraves, Ashley McBryde and Nashville's Powerful Woman-Led Renaissance”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Kacey Musgraves: Golden Hour”. Uncut. London (252): 30. tháng 5 năm 2018.
- ^ St. Asaph, Katherine (ngày 30 tháng 3 năm 2018). “Kacey Musgraves's Pristine Golden Hour Might Be a Classic”. Spin. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ Savage, Mark (ngày 22 tháng 12 năm 2018). “Best albums of 2018: Kacey Musgraves, Ariana Grande, Cardi B and Arctic Monkeys”. BBC News. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Pazz & Jop: The Top 100 Albums of 2018”. The Village Voice. ngày 6 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
- ^ “2018 CMA Awards Winners List”. The Boot. ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Apple presents the best of 2018”. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Apple presents the best of 2018”. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
- ^ Variety staff (ngày 10 tháng 2 năm 2019). “Grammy Awards Winners: The Complete List”. Variety. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
- ^ “2019 ACM Awards: The Winners List”. The Boot. ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
- ^ AllMusic staff (ngày 22 tháng 12 năm 2018). “Best Albums of 2018”. AllMusic. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018.
- ^ American Songwriter (ngày 7 tháng 12 năm 2018). “American Songwriter's Top 25 Albums of 2018”. American Songwriter. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ Mesfin Fekadu (ngày 11 tháng 12 năm 2018). “AP's Top 10 Albums of 2018”. Associated Press. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
- ^ “50 Best Albums of 2018: Critics' Picks”. Billboard. ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- ^ Complex staff (ngày 5 tháng 12 năm 2018). “The Best Albums of 2018”. Complex. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
- ^ CoS staff (ngày 3 tháng 12 năm 2018). “The 50 Best Albums of 2018”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
- ^ EW staff (ngày 7 tháng 12 năm 2018). “The 20 Best Albums of 2018”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ The Independent staff (ngày 3 tháng 12 năm 2018). “The 40 Best Albums of 2018”. The Independent. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
- ^ “The 100 Best Albums of 2018”. Noisey. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ NPR staff (ngày 4 tháng 12 năm 2018). “The 50 Best Albums of 2018”. NPR. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
- ^ Paste staff (ngày 26 tháng 11 năm 2018). “The 50 Best Albums of 2018”. Paste. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
- ^ Jeff Nelson (ngày 7 tháng 12 năm 2018). “Top 10 Albums of 2018”. People. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018.
- ^ “The 100 Best Albums of 2018”. Apple. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ Pitchfork staff (ngày 11 tháng 12 năm 2018). “The 50 Best Albums of 2018”. Pitchfork. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018.
- ^ PopMatters staff (ngày 10 tháng 12 năm 2018). “The 70 Best Albums of 2018”. PopMatters. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- ^ “The 50 Best Albums of 2018”. Rolling Stone. ngày 13 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Top 50 Albums of 2018”. Sputnikmusic. ngày 21 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ Stereogum staff (ngày 4 tháng 12 năm 2018). “The 50 Best Albums of 2018”. Stereogum. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
- ^ Taste of country staff (ngày 10 tháng 12 năm 2018). “The 10 Best Country Albums of 2018”. Stereogum. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- ^ Idolator (ngày 10 tháng 12 năm 2018). “From 'Golden Hour' To 'Caution,' The 25 Best Albums Of 2018”. Idolator. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
- ^ Bruner, Raisa (ngày 16 tháng 11 năm 2018). “The 10 Best Albums of 2018”. Time. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
- ^ Uncut staff (ngày 13 tháng 11 năm 2018). “The 75 Best Albums of 2018”. Uncut. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
- ^ Uproxx staff (ngày 3 tháng 12 năm 2018). “The 50 Best Albums of 2018”. Uproxx. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
- ^ “UPROXX MUSIC CRITICS POLL 2018: ALBUMS”. UPROXX. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Pazz & Jop: The Top 100 Albums of 2018”. The Village Voice. ngày 6 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
- ^ Craig Jenkins (ngày 3 tháng 12 năm 2018). “The Best Albums Of 2018”. Vulture. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
- ^ Asker, Jim (ngày 10 tháng 4 năm 2018). “Kacey Musgraves Clocks No. 1 Debut on Top Country Albums Chart With 'Golden Hour'”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
- ^ Bjorke, Matt (ngày 7 tháng 1 năm 2019). “Top 10 Country Albums: ngày 7 tháng 1 năm 2019”. Roughstock. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “Kacey Musgraves - Full Official Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
- ^ Kworb, Worldwide Albums. “Worldwide iTunes Album Chart - 2019/02/11”. Kworb. Kworb. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b Golden Hour (booklet). Kacey Musgraves. MCA Nashville. 2018. B0027921-02.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Ultratop.be – Kacey Musgraves – Golden Hour" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ "Kacey Musgraves Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Dutchcharts.nl – Kacey Musgraves – Golden Hour" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ "Irish-charts.com – Discography Kacey Musgraves". Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ “NZ Heatseeker Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Norwegiancharts.com – Kacey Musgraves – Golden Hour" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Swisscharts.com – Kacey Musgraves – Golden Hour" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Official Country Artists Albums Chart Top 20" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Kacey Musgraves Chart History (Top Country Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Top Country Albums – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Kacey Musgraves: Golden Hour: Music”. Amazon.com. ASIN B079TKSMYQ. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.