iPad Mini 2
Trên: Logo iPad Mini 2 mới và logo iPad Mini 2 ban đầu với tên "iPad Mini with Retina Display" Dưới: iPad Mini 2 màu Bạc | |
Nhà phát triển | Apple Inc. |
---|---|
Nhà chế tạo | Foxconn |
Dòng sản phẩm | iPad Mini |
Loại | Máy tính bảng |
Thế hệ | Thứ 2 |
Ngày ra mắt | Ngày 12 tháng 11, 2013 |
Vòng đời | 2013-2017 |
Giá giới thiệu | Wi-Fi: 16 GB: $399, 32 GB: $499, 64 GB: $599, 128 GB: $699 Wi-Fi + Di động: 16 GB: $529, 32 GB: $629, 64 GB: $729, 128 GB: $829 |
Ngừng sản xuất | Ngày 21 tháng 3, 2017 |
Hệ điều hành | Nguyên bản: iOS 7.0.3 Hiện tại: iOS 12.5.7, phát hành 23 tháng 1 năm 2023 |
SoC đã sử dụng | Apple A7 với kiến trúc trúc 64-bit và bộ đồng xử lý chuyển động Apple M7 |
CPU | nhân kép 1.3 GHz Apple Cyclone[1] |
Bộ nhớ | 1GB LPDDR3 DRAM[2] |
Lưu trữ | 16, 32, 64 và 128 GB bộ nhớ flash |
Màn hình | 2048×1536 px (326 ppi), 7,9 in (200 mm), LED-backlit IPS LCD 4:3 |
Đồ họa | PowerVR G6430 (4 cụm@450 MHz)[3] |
Đầu vào | Màn hình cảm ứng đa điểm, headset controls, cảm biến tiệm cận và cảm biến ánh sáng, gia tốc kế 3 trục, con quay hồi chuyển 3 trục, la bàn kĩ thuật số |
Máy ảnh | Trước: 1.2 MP, 720p HD Sau: 5.0 MP AF, iSight với ống kính 5 thành phần,Hybrid IR filter, chống rung video, phát hiện gương mặt, HDR, khẩu độ ƒ/2.4 |
Kết nối | |
Năng lượng | Pin sạc Li-Po có sẵn 3.75 V 24.3 W·h (6,471 mA·h),[2] thời lượng 10h |
Dịch vụ trực tuyến | App Store, iTunes Store, iBookstore, iCloud, Game Center |
Kích thước | H: 200 mm (7,9 in) W: 134,7 mm (5,30 in) D: 7,5 mm (0,30 in) |
Trọng lượng | Wi-Fi: 331 g (0,730 lb) Wi-Fi + Di động: 341 g (0,752 lb) |
Sản phẩm trước | iPad Mini (thế hệ 1) |
Sản phẩm sau | iPad Mini 3 |
Bài viết liên quan | iPad Air |
Trang web | Apple - iPad mini with Retina Display tại Wayback Machine (lưu trữ 2013-11-16) |
Bài viết này là một phần của chuỗi sản phẩm |
iPad |
---|
Danh sách các thiết bị iPad |
iPad Mini 2 (được đưa ra thị trường với tên là iPad mini 2, tên cũ: iPad mini với màn hình Retina) là thế hệ thứ hai của dòng máy tính bảng iPad Mini do Apple Inc. sản xuất và đưa ra thị trường. Nó được thiết kế gần giống như iPad Mini thế hệ đầu tiên nhưng có các sửa đổi nội bộ như việc bổ sung chip A7 và màn hình Retina với độ phân giải 2.048 x 1.536.[4] iPad Mini 2 có phần cứng tương tự như người anh em kích cỡ lớn hơn của nó là iPad Air. Apple lặng lẽ phát hành iPad Mini 2 với màu xám và màu bạc ngày 12 tháng 11 năm 2013.
Sản phẩm tiếp theo, iPad Mini 3, được công bố vào ngày 16 tháng 10 năm 2014, có phần cứng giống iPad Mini 2 nhưng thêm cảm biến vân tay Touch ID, dung lượng lưu trữ khác nhau và bổ sung thêm màu Vàng.
iPad Mini 2 đã bị ngừng sản xuất vào ngày 21 tháng 3 năm 2017, sau thông cáo báo chí về một iPad mới có giá rẻ hơn, thay thế iPad Air 2.
iPad Mini 2 là iPad Mini đầu tiên hỗ trợ sáu phiên bản chính của iOS, từ iOS 7 đến iOS 12.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Shimpi, Anand Lal (ngày 31 tháng 3 năm 2014). “Apple's Cyclone Microarchitecture Detailed”. AnandTech. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b “iPad Mini Retina Display Teardown”. iFixit. ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
- ^ Shimpi, Anand Lal (ngày 17 tháng 9 năm 2013). “The iPhone 5s Review: GPU Architecture”. AnandTech. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ Apple iPad Mini gets Retina Display
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- iPad Mini – official site