Inderøy
Kommune Inderøy | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Vị trí Inderøy tại Trøndelag | |
Tọa độ: 63°53′58″B 11°13′12″Đ / 63,89944°B 11,22°Đ | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Trøndelag |
Quận | Innherad |
Trung tâm hành chính | Straumen |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2007) | Ole Tronstad (Sp) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 146 km2 (56 mi2) |
• Đất liền | 145 km2 (56 mi2) |
Thứ hạng diện tích | 359 tại Na Uy |
Dân số (2006) | |
• Tổng cộng | 5,938 |
• Thứ hạng | 169 tại Na Uy |
• Mật độ | 40/km2 (100/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | −0,1 % |
Tên cư dân | Inderøyning[1] |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-1729 |
Ngôn ngữ chính thức | Neutral |
Trang web | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Inderøy là một đô thị ở hạt Trøndelag, Na Uy. Đô thị này thuộc vùng Innherad. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Straumen. Inderøy tạ lạc trên một bán đảo ở khu vực bên trong Trondheimsfjorden, giáp Levanger, Mosvik, Steinkjer, Verdal và Verran. Kinh tế địa phương chủ yếu là nông nghiệp. Tên đô thị này trong tiếng Na Uy Cổ là Innriøy và Øyin innri.
Huy hiệu được phong ngày 5 tháng 10 năm 1984. Huy hiệu có bốn con cá trên nền màu đỏ. Loài cá (European plaice) này đã từng có nhiều ở khu vực này, là một trong những nguồn thu nhập của cư dân ở đây cho đến năm 1940.[2]
Inderøy đã được lập thành một đô thị ngày 1 tháng 1 năm 1838 (xem formannskapsdistrikt). Các khu vực Røra và Sandvollan đã được tách ra từ Inderøy để lập các đô thị vào ngày 1 tháng 1 năm 1907, nhưng lại được sáp nhập lại với Inderøy vào ngày 1 tháng 1 năm 1962.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Personnemningar til stadnamn i Noreg” (bằng tiếng Na Uy). Språkrådet.
- ^ Norske Kommunevåpen (1990). “Nye kommunevåbener i Norden”. Truy cập 2 tháng 11 năm 2008.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Inderøy. |
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]