Jo-Wilfried Tsonga
Tsonga tại giải Pháp mở rộng 2021 | |
Quốc tịch | Pháp |
---|---|
Nơi cư trú | Gingins, Switzerland |
Sinh | 17 tháng 4, 1985 Le Mans, France |
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) |
Lên chuyên nghiệp | 2004 |
Giải nghệ | 24 tháng 5, 2022 |
Tay thuận | Tay phải (trái 2 tay) |
Huấn luyện viên | Eric Winogradsky (2004–2011) Roger Rasheed (2012–2013) Nicolas Escudé (2013–2015) Thierry Ascione (2013–2022) Sergi Bruguera (2019–2022) |
Tiền thưởng | US$22,451,116[1] |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 467–238 (66.24%)[a] |
Số danh hiệu | 18 |
Thứ hạng cao nhất | No. 5 (27 February 2012) |
Thứ hạng hiện tại | No. 254 (11 April 2022)[2] |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | F (2008) |
Pháp mở rộng | SF (2013, 2015) |
Wimbledon | SF (2011, 2012) |
Mỹ Mở rộng | QF (2011, 2015, 2016) |
Các giải khác | |
ATP Tour Finals | F (2011) |
Thế vận hội | QF (2012) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 83–67 (55.33% in ATP Tour and Grand Slam main draw matches, and in Davis Cup) |
Số danh hiệu | 4 |
Thứ hạng cao nhất | No. 33 (26 October 2009) |
Thứ hạng hiện tại | No. 370 (11 April 2022)[3] |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | 2R (2008) |
Pháp Mở rộng | 2R (2021) |
Wimbledon | Q1 (2007) |
Giải đồng đội | |
Davis Cup | W (2017) |
Hopman Cup | W (2014) |
Thành tích huy chương | |
Cập nhật lần cuối: 11 April 2022. |
Jo-Wilfried Tsonga (sinh 17 tháng 4 năm 1985) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Pháp. Tsonga sinh tại Le Mans. Anh có mẹ là người Pháp và cha là người Congo. Cha của Tsonga đến Pháp trong thập niên 1970 để thi đấu bóng ném.[4]. Anh là thành viên của Câu lạc bộ quần vợt Paris (TCP), một câu lạc bộ có tiếng ở Paris.
Tsonga bắt đầu nổi tiếng từ Giải quần vợt Úc Mở rộng 2008. Trong giải đấu này, dù không phải là hạt giống nhưng anh đã lọt vào đến trận chung kết. Để vào đến chung kết anh đã đánh bại 4 hạt giống, trong đó có trận thắng 3 séc trắng trước tay vợt số 2 thế giới lúc đó là Rafael Nadal ở bán kết. Tsonga chỉ chịu thua tay vợt số 3 Novak Djokovic ở chung kết sau 4 séc. Séc đầu tiên trận chung kết anh đã thắng. Đó cũng là séc đấu duy nhất Djokovic chịu thua ở giải này.
Tsonga giành danh hiệu ATP Masters Series đầu tiên tại Paris Masters 2008. Nhờ chiến thắng ở giải này mà Tsonga lần đầu tiên giành quyền tham dự một giải Masters Cup (năm 2008 tại Thượng Hải, Trung Quốc).
Năm 2011 đánh dấu sự trở lại của Tsonga sau chấn thương.Nổi bật là trận thắng lịch sử của anh trước Roger Federer ở tứ kết Wimbledon khi Tsonga đã bị dẫn trước 2 séc.Vào bán kết gặp Djokovic đang ở phong độ cao Tsonga đã thất bại sau 4 séc đấu.Sau đó ở giải master Motreal Tsonga tiếp tục đánh bại Federer ở tứ kết nhưng lại tiếp tục thua Novak Djokovic ở bán kết.Sau đó ở US Open Tsonga đã thi đấu ổn định và lần đầu tiên góp mặt ở tứ kết nhưng rồi anh phải dừng bước trước Federer sau 3 séc trắng.
Vào cuối mùa giải ở 2 giải Indoor Moselle và Viena Tsonga đã xuất sắc giành chiến thắng ở 2 giải này và kết thúc cơn khát danh hiệu kéo dài gần 2 năm kể từ chức vô địch tại Tokyo mở rộng năm 2009. Với phong độ cao và ổn định Tsonga lần thứ hai được góp mặt tại ATP World Tour Finals tổ chức tại London.
2013
[sửa | sửa mã nguồn]Tsonga vào được vòng tứ kết tại giải Australian Open 2013 nhưng bị thua Roger Federer ở hiệp 5. Tại giải Pháp Mở rộng 2013, Tsonga hạ dễ Roger Federer 3 hiệp liên tiếp, và như vậy trở thành vận động viên Pháp đầu tiên vào được vòng bán kết kể từ Gael Monfils năm 2008, và cũng là vận động viên tennis thứ hai sau Rafael Nadal mà đã thắng Federer tại cả hai giải Wimbledon và Roland Garros.
Các trận chung kết quan trọng
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết Grand Slam
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn: 1 (1 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Thua | 2008 | Australian Open | Cứng | Novak Djokovic | 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(2–7) |
Chung kết ATP Finals
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn: 1 (1 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Thua | 2011 | ATP Finals London | Cứng (i) | Roger Federer | 3–6, 7–6(8–6), 3–6 |
Chung kết Masters 1000
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn: 4 (2 danh hiệu, 2 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Thắng | 2008 | Paris Masters | Cứng (i) | David Nalbandian | 6–3, 4–6, 6–4 |
Thua | 2011 | Paris Masters | Cứng (i) | Roger Federer | 1–6, 6–7(3–7) |
Thắng | 2014 | Canadian Open | Cứng | Roger Federer | 7–5, 7–6(7–3) |
Thua | 2015 | Shanghai Masters | Cứng | Novak Djokovic | 2–6, 4–6 |
Đôi: 1 (1 danh hiệu)
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Thắng | 2009 | Shanghai Masters | Cứng | Julien Benneteau | Mariusz Fyrstenberg Marcin Matkowski |
6–2, 6–4 |
Trận tranh huy chương Olympic
[sửa | sửa mã nguồn]Đôi nam: 1 (1 huy chương bạc)
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Bạc | 2012 | Summer Olympics London | Cỏ | Michaël Llodra | Bob Bryan Mike Bryan |
4–6, 6–7(2–7) |
Chung kết ATP
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn: 30 (18 danh hiệu, 12 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Kết quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thua | 0–1 | Tháng 1 năm 2008 | Australian Open, Australia | Grand Slam | Cứng | Novak Djokovic | 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(2–7) |
Thắng | 1–1 | Tháng 9 năm 2008 | Thailand Open, Thái Lan | International | Cứng (i) | Novak Djokovic | 7–6(7–4), 6–4 |
Thắng | 2–1 | Tháng 11 năm 2008 | Paris Masters, Pháp | Masters 1000 | Cứng (i) | David Nalbandian | 6–3, 4–6, 6–4 |
Thắng | 3–1 | Tháng 2 năm 2009 | South African Open, Nam Phi | 250 Series | Cứng | Jérémy Chardy | 6–4, 7–6(7–5) |
Thắng | 4–1 | Tháng 2 năm 2009 | Open 13, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | Michaël Llodra | 7–5, 7–6(7–3) |
Thắng | 5–1 | Tháng 10 năm 2009 | Japan Open, Nhật Bản | 500 Series | Cứng | Mikhail Youzhny | 6–3, 6–3 |
Thua | 5–2 | Tháng 2 năm 2011 | Rotterdam Open, Hà Lan | 500 Series | Cứng (i) | Robin Söderling | 3–6, 6–3, 3–6 |
Thua | 5–3 | Tháng 6 năm 2011 | Queen's Club Championships, Vương quốc Anh | 250 Series | Cỏ | Andy Murray | 6–3, 6–7(2–7), 4–6 |
Thắng | 6–3 | Tháng 9 năm 2011 | Moselle Open, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | Ivan Ljubičić | 6–3, 6–7(4–7), 6–3 |
Thắng | 7–3 | Tháng 10 năm 2011 | Vienna Open, Áo | 250 Series | Cứng (i) | Juan Martín del Potro | 6–7(5–7), 6–3, 6–4 |
Thua | 7–4 | Tháng 11 năm 2011 | Paris Masters, Pháp | Masters 1000 | Cứng (i) | Roger Federer | 1–6, 6–7(3–7) |
Thua | 7–5 | Tháng 11 năm 2011 | ATP Finals London, Vương quốc Anh | ATP Finals | Cứng (i) | Roger Federer | 3–6, 7–6(8–6), 3–6 |
Thắng | 8–5 | Tháng 1 năm 2012 | Qatar Open, Qatar | 250 Series | Cứng | Gaël Monfils | 7–5, 6–3 |
Thắng | 9–5 | Tháng 9 năm 2012 | Moselle Open, Pháp (2) | 250 Series | Cứng (i) | Andreas Seppi | 6–1, 6–2 |
Thua | 9–6 | Tháng 10 năm 2012 | China Open, Trung Quốc | 500 Series | Cứng | Novak Djokovic | 6–7(5–7), 2–6 |
Thua | 9–7 | Tháng 10 năm 2012 | Stockholm Open, Thụy Điển | 250 Series | Cứng (i) | Tomáš Berdych | 6–4, 4–6, 4–6 |
Thắng | 10–7 | Tháng 2 năm 2013 | Open 13, Pháp (2) | 250 Series | Cứng (i) | Tomáš Berdych | 3–6, 7–6(8–6), 6–4 |
Thua | 10–8 | Tháng 9 năm 2013 | Moselle Open, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | Gilles Simon | 4–6, 3–6 |
Thua | 10–9 | Tháng 2 năm 2014 | Open 13, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | Ernests Gulbis | 6–7(5–7), 4–6 |
Thắng | 11–9 | Tháng 8 năm 2014 | Canadian Open, Canada | Masters 1000 | Cứng | Roger Federer | 7–5, 7–6(7–3) |
Thắng | 12–9 | Tháng 9 năm 2015 | Moselle Open, France (3) | 250 Series | Cứng (i) | Gilles Simon | 7–6(7–5), 1–6, 6–2 |
Thua | 12–10 | Tháng 10 năm 2015 | Shanghai Masters, Trung Quốc | Masters 1000 | Cứng | Novak Djokovic | 2–6, 4–6 |
Thua | 12–11 | Tháng 10 năm 2016 | Vienna Open, Áo | 500 Series | Cứng (i) | Andy Murray | 3–6, 6–7(6–8) |
Thắng | 13–11 | Tháng 2 năm 2017 | Rotterdam Open, Hà Lan | 500 Series | Cứng (i) | David Goffin | 4–6, 6–4, 6–1 |
Thắng | 14–11 | Tháng 2 năm 2017 | Open 13, Pháp (3) | 250 Series | Cứng (i) | Lucas Pouille | 6–4, 6–4 |
Thắng | 15–11 | Tháng 5 năm 2017 | Lyon Open, Pháp | 250 Series | Đất nện | Tomáš Berdych | 7–6(7–2), 7–5 |
Thắng | 16–11 | Tháng 10 năm 2017 | European Open, Bỉ | 250 Series | Cứng (i) | Diego Schwartzman | 6–3, 7–5 |
Thua | 16–12 | Tháng 10 năm 2017 | Vienna Open, Áo (2) | 500 Series | Cứng (i) | Lucas Pouille | 1–6, 4–6 |
Thắng | 17–12 | Tháng 2 năm 2019 | Open Sud de France, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | Pierre-Hugues Herbert | 6–4, 6–2 |
Thắng | 18–12 | Tháng 9 năm 2019 | Moselle Open, Pháp (4) | 250 Series | Cứng (i) | Aljaž Bedene | 6–7(4–7), 7–6(7–4), 6–3 |
Đôi: 8 (4 danh hiệu, 4 á quân)
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Két quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đông đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thắng | 1–0 | Tháng 10 năm 2007 | Lyon Open, Pháp |
International | Thảm (i) | Sébastien Grosjean | Łukasz Kubot Lovro Zovko |
6–4, 6–3 |
Thắng | 2–0 | Tháng 1 năm 2008 | Sydney International, Australia |
International | Cứng | Richard Gasquet | Bob Bryan Mike Bryan |
4–6, 6–4, [11–9] |
Thắng | 3–0 | Tháng 1 năm 2009 | Brisbane International, Australia |
250 Series | Cứng | Marc Gicquel | Fernando Verdasco Mischa Zverev |
6–4, 6–3 |
Thắng | 4–0 | Tháng 10 năm 2009 | Shanghai Masters, Trung Quốc |
Masters 1000 | Cứng | Julien Benneteau | Mariusz Fyrstenberg Marcin Matkowski |
6–2, 6–4 |
Thua | 4–1 | Tháng 2 năm 2011 | Open 13, Pháp |
250 Series | Cứng (i) | Julien Benneteau | Robin Haase Ken Skupski |
3–6, 7–6(7–4), [11–13] |
Thua | 4–2 | Tháng 2 năm 2012 | Open 13, Pháp (2) |
250 Series | Cứng (i) | Dustin Brown | Nicolas Mahut Édouard Roger-Vasselin |
6–3, 3–6, [6–10] |
Thua | 4–3 | Tháng 8 năm 2012 | Summer Olympics London, Vương quốc Anh |
Olympics | Cỏ | Michaël Llodra | Bob Bryan Mike Bryan |
4–6, 6–7(2–7) |
Thua | 4–4 | Tháng 9 năm 2013 | Moselle Open, Pháp |
250 Series | Cứng (i) | Nicolas Mahut | Johan Brunström Raven Klaasen |
4–6, 6–7(5–7) |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF).
- ^ “Rankings Singles”. ATP Tour.
- ^ “Rankings Doubles”. ATP Tour.
- ^ globesports.com: Tsonga continues to soar (Tsonga tiếp tục tiến bộ)
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng
- Sơ khai nhân vật thể thao
- Sinh năm 1985
- Nhân vật còn sống
- Vận động viên quần vợt Pháp
- Vận động viên Hopman Cup
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2012
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2012
- Vô địch Mỹ Mở rộng trẻ
- Vận động viên quần vợt Thế vận hội Mùa hè 2016
- Pages with reference errors that trigger visual diffs