Bước tới nội dung

Noah Schnapp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Noah Schnapp
Schnapp tại San Diego Comic-Con 2017
Sinh3 tháng 10, 2004 (20 tuổi)
Scarsdale, New York, Hoa Kỳ[1]
Tư cách công dân
  • Canada
  • Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2015–nay

Noah Schnapp (sinh ngày 3 tháng 10 năm 2004[2]) là một diễn viên người Canada-Mỹ. Cậu được biết tới nhiều nhất qua vai diễn Will Byers trong loạt phim truyền hình web khoa học viễn tưởng kinh dị Cậu bé mất tích trên Netflix. Các vai diễn khác của cậu gồm Charlie Brown (lồng tiếng) trong bộ phim hoạt hình Snoopy: The Peanuts Movie và Roger Donovan trong bộ phim chính kịch lịch sử của Steven Spielberg, Bridge of Spies.

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Schnapp sinh tại Scarsdale, New York, có cha mẹ là Mitchell và Karine Schnapp.[3] Cậu có người chị em song sinh tên là Chloe.[3] Schnapp là người Do Thái,[4][5] gia đình cậu đến từ Montreal, Quebec, Canada, và do đó cậu có quyền công dân Canada.[1] Đam mê diễn xuất của Schnapp bắt đầu từ lúc 5 tuổi sau khi cậu được xem vở nhạc kịch Broadway Annie.[6] Cậu từng tham gia diễn xuất ở trường và các vở kịch trong cộng đồng.[3] Năm 8 tuổi, giáo viên dạy diễn xuất gợi ý cho cậu bước vào con đường diễn xuất chuyên nghiệp.[6] Cha mẹ của Schnapp đăng ký cho cậu vào một chương trình học diễn xuất tại Westchester's Star Kidz với huấn luyện viên Alyson Isbrandtsen, người sớm giới thiệu cậu cho MKS&D Talent Management.[3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Schnapp lồng tiếng cho nhân vật chính Charlie Brown trong bộ phim The Peanuts Movie năm 2015.[6][7] Vai diễn đầu tiên của Schnapp là trong bộ phim chính kịch lịch sử của Steven Spielberg, Bridge of Spies, cùng với Tom Hanks.[8] Vào năm 2016, Schnapp tham gia thủ vai Will Byers trong mùa thứ nhất của loạt phim giả tưởng kinh dị trên Netflix Stranger Things.[9] Báo cáo cho biết[10][11] theo như trong hợp đồng, Schnapp đã nhận được 10.000 USD mỗi tập trong mùa 1 của Stranger Things. Cậu cùng các đồng diễn viên trong phim là Finn Wolfhard, Gaten Matarazzo, và Caleb McLaughlin tham gia thi đấu trong một tập của chương trình Lip Sync Battle vào năm 2017.[12] Vai diễn của cậu trở thành vai chính từ mùa thứ hai của Stranger Things, công chiếu ngày 27 tháng 10 năm 2017.[13][14]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
2015 Bridge of Spies Roger Donovan
The Peanuts Movie Charlie Brown (lồng tiếng)
2016 The Angry Birds Movie Jay (lồng tiếng) Không được ghi danh
The Circle Lucas Phim ngắn
2017 We Only Know So Much Otis Copeland Hậu sản xuất
2018 The Legends of Hallowaiian Kai (lồng tiếng) Direct-to-Video [15][16][17]
2019 Abe Abe Hậu sản xuất
CTB Waiting for Anya Jo Hậu sản xuất[18]
Hubie Halloween Đang quay[19]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
2016–nay Stranger Things Will Byers Vai phụ (mùa 1)
Vai chính (mùa 2-nay)
2018 Liza on Demand Evan Tập phim: Pilot

Video game

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai lồng tiếng Ghi chú
2015 The Peanuts Movie: Snoopy's Grand Adventure Charlie Brown

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Nghệ sĩ Ghi chú
2016 "LA Devotee" Panic! at the Disco
2018 "In My Feelings" Drake

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Dành cho Kết quả Tham khảo
2017 Young Artist Awards Best Performance in a Digital TV Series or Film – Young Actor Stranger Things Đề cử [20]
2017 Screen Actors Guild Awards Outstanding Performance by an Ensemble in a Drama Series Đoạt giải [21]
2018 Screen Actors Guild Awards Outstanding Performance by an Ensemble in a Drama Series Đề cử [22]
2018 Gold Derby Awards Best Drama Supporting Actor Đề cử [23]
Best Breakthrough Performer of the Year Đề cử [23]
2018 MTV Movie & TV Awards Best Frightened Performance Đoạt giải [24]
Best On-Screen Team (with Gaten Matarazzo, Finn Wolfhard, Caleb McLaughlin and Sadie Sink) Đề cử [25]
2019 Teen Choice Awards Choice Summer TV Actor Đoạt giải [26]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Cudzinowski, Matt (ngày 27 tháng 10 năm 2017). “Off the ice with… Noah Schnapp”. NHL. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “Celeb birthdays for the week of Oct. 1-7”. Ottawa Citizen. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ a b c d bradlow, Lisa Coleman (ngày 13 tháng 11 năm 2015). “You're a good man, Noah Schnapp”. The Scarsdale Inquirer. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ Bloom, Nate (ngày 18 tháng 1 năm 2018). “Award season features notable Jewish actors, performers”. St. Louis Jewish Light. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ https://www.screendaily.com/features/first-look-and-set-report-noah-schnapp-in-michael-morpurgo-adaptation-waiting-for-anya-exclusive/5129352.article
  6. ^ a b c Nededog, Jethro (ngày 17 tháng 9 năm 2016). “Here's what the young breakout stars of Netflix's 'Stranger Things' look like in real life”. www.businessinsider.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ “THE PEANUTS MOVIE Cast Announced”. Business Wire (Thông cáo báo chí). ngày 27 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ Herman, James Patrick (ngày 15 tháng 9 năm 2016). “EXCLUSIVE: 'Stranger Things' Star Noah Schnapp Talks Steven Spielberg, Justice for Barb and Season 2”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ Andreeva, Nellie (ngày 20 tháng 8 năm 2015). “Duffer Bros. Netflix Supernatural Drama Series Sets Young Cast, Gets Title”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ Agius, Nicola (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “Actor who plays Will Byers in Stranger Things received a very hefty pay cheque”. Mirror. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ “Stranger Things actor Will Byers made stacks for going missing”. www.tmz.com. ngày 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ Prudom, Laura (ngày 26 tháng 5 năm 2017). “The 'Stranger Things' kids rocked 'Lip Sync Battle' so hard, everyone else should probably give up”. Mashable. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  13. ^ Bradley, Laura (ngày 13 tháng 12 năm 2016). “What Millie Bobby Brown Really Wants from Stranger Things Season 2”. Vanity Fair. Vanity Fair. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016. All of the original Stranger Things kids will also return
  14. ^ Brownstein, Bill (ngày 6 tháng 11 năm 2015). “A chat with Noah Schnapp, the 11-year-old Montrealer who voices Charlie Brown in The Peanuts Movie”. National Post.
  15. ^ “Watch 'The Legend of Hallowaiian' Exclusively on DIRECTV CINEMA”. about.att.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ “The Legend Of Hallowaiian”. Film Threat (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ The Legend of Hallowaiian (2018) (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018
  18. ^ “Waiting for Anya”. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.[liên kết hỏng]
  19. ^ N'Duka, Amanda (ngày 22 tháng 7 năm 2019). “Adam Sandler Sets Next Netflix Comedy With All-Star Cast Including Kevin James, Julie Bowen, Maya Rudolph & Many More”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2019.
  20. ^ “38th Annual Awards”. Young Artist Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  21. ^ Nolfi, Joely (ngày 14 tháng 12 năm 2016). “SAG Awards nominations 2017: See the full list”. Entertainment Weekly.
  22. ^ Gonzalez, Sandra (ngày 17 tháng 1 năm 2018). “The full list of the 2018 SAG Awards nominees”. CNN. CNN. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.
  23. ^ a b Montgomery, Daniel (ngày 26 tháng 7 năm 2018). “2018 Gold Derby TV Awards nominations: 'This is Us,' 'Gianni Versace' and 'The Handmaid's Tale' lead the way”. Gold Derby. Gold Derby. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  24. ^ “Noah Schnapp Takes His Shot With Zendaya During His Acceptance Speech”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ “MTV Movie & TV Awards 2018 winners: Stranger Things and Black Panther dominate”. ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  26. ^ Swift, Andy (ngày 8 tháng 7 năm 2019). “Teen Choice Awards: Stranger Things Leads Final Wave of 2019 Nominations”. TVLine (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]