Bước tới nội dung

Nur Misuari

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nur Misuari
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Giải phóng Dân tộc Quốc gia Moro[1]
Tổng thống Cộng hòa Bangsamoro (không được công nhận)
Nhiệm kỳ
12 tháng 8 năm 2013 – 28 tháng 9 năm 2013
Thống đốc Khu tự trị Hồi giáo Mindanao
Nhiệm kỳ
1996–2001
Tổng thốngFidel Ramos (1992-1998)
Joseph Estrada (1998-2001)
Gloria Macapagal-Arroyo (2001-2010)
Tiền nhiệmLininding Pangandaman
Kế nhiệmAlvarez Isnaji
Thông tin cá nhân
Sinh
Nurallaji Pinang Misuari

3 tháng 3, 1939 (85 tuổi)
Tapul, Sulu, Thịnh vượng chung Philippines
Phối ngẫuDesdemona Tan (deceased)
Eleonora Rohaida Tan
Tarhata Ibrahim
Maimona Palalisan
unidentified Subanen woman
Sherry Rahim
Alma materĐại học Philippines
Binh nghiệp
Thuộc MNLF

Nur Misuari (Tausug: Nūr Miswāri, tên khai sinh: Nurallaji Pinang Misuari, sinh ngày 3 tháng 3 năm 1939)[2] là một nhà cách mạng và chính trị gia Moro, người sáng lập và lãnh đạo Mặt trận giải phóng dân tộc Moro.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Nur Misuari sinh ngày 3 tháng 3 năm 1939 tại Tapul, Sulu, Philippines.[2][3] Là con thứ tư trong số 10 đứa trẻ, cha mẹ của ông thuộc dòng dõi Tausūg-Sama và đến từ đảo Kabinga-an, Tapul. Cha của ông là Saliddain Misuari, người làm nghề đánh cá, và mẹ ông là Dindanghail Pining. Nur Misuari là con cháu trực tiếp của Panglima Mahabasser Elidji, một chiến binh Tausūg và đại diện từ Sultanate of Sulu, người mà ông cho là đã giúp Sultanate của lực lượng Brunei dưới thời Sultan Muhyiddin trong cuộc nội chiến tại miền bắc Borneo, sau đó phần phía đông của Sabah đã được Sultan Muhyiddin trao cho Tausūgs.[4] Cha của Misuari chuyển gia đình từ Tapul sang Jolo, Sulu khi còn trẻ. Ông theo học tại Trường Tiểu học Jolo Central từ năm 1949 đến năm 1955 và theo học tại trường trung học Sulu National High School từ năm 1955 đến năm 1958.[2] Gia đình Misuari gặp khó khăn về tài chính và không có khả năng cho Misuari học đại học. Giáo viên của ông đã giúp ông có được học bổng của Ủy ban Hội nhập Quốc gia,[5] cho phép ông học tại Đại học Philippines ở Manila.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Abdullah Osman (ngày 2 tháng 8 năm 2014). “MISUARI CALLS FOR UNITY OF ALL BANGSAMORO FREEDOM FIGHTERS”. mnlfnet.com. BANGSAMORO News Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Stern2012
  3. ^ University of the Philippines, U.P. Biographical Directory, Supplement 1, University of the Philippines, Quezon City (1970)
  4. ^ Erwin Tulfo (ngày 10 tháng 4 năm 2013). “Misuari stakes family's claim to Sabah”. Interaksyon. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ “Nur Misuari – Founding Leader and Chairman of the Central Committee of the Moro National Liberation Front (Mnlf)”. Study Mode Research. ngày 17 tháng 1 năm 2011. tr. 22. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014. [nguồn không đáng tin?]