Bước tới nội dung

Omid Ebrahimi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Omid Ebrahimi
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Omid Ebrahimi Zarandini
Ngày sinh 15 tháng 9, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Neka, Iran
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10 in)
Vị trí Tiền vệ phòng ngự, trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Eupen
(cho mượn từ Al Ahli)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2006 Shahrdari Neka
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2010 Sh. Bandar Abbas 26 (6)
2010–2014 Sepahan 118 (18)
2014–2018 Esteghlal 108 (28)
2018– Al Ahli 21 (4)
2019–Eupen (mượn) 7 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012– Iran 64 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 11 năm 2019
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 2 năm 2024

Omid Ebrahimi Zarandini sinh ngày 16 tháng 9 năm 1987)[1] là một cầu thủ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho Al AhliQatar Super League.[2]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Omid Ebrahimi được khám phá bởi Amir Ghalenoei năm 2011. Anh khởi đầu sự nghiệp ở Esteghlal Dargahan. Anh gia nhập Sepahan năm 2010 sau khi trải qua mùa giải trước ở Shahrdari Bandar AbbasAzadegan League.[3] Ebrahimi có màn ra mắt tại Iran Pro League trước Rah Ahan ngày 27 tháng 7 năm 2010, anh thi đấu cả trận.

Vào ngày 10 tháng 6 năm 2014, Ebrahimi ký bản hợp đồng 2 năm với Esteghlal.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có màn ra mắt dưới thời Carlos Queiroz ngày 9 tháng 12 năm 2012 trong trận đấu trước Ả Rập Xê ÚtWAFF 2012. Anh cũng được triệu tập vào đội hình của Iran tham gia Cúp bóng đá châu Á 2015 ngày 30 tháng 12 năm 2014 bởi Carlos Queiroz.[4] Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại của Iran tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018Nga.[5]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 27 tháng 12 năm 2018
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Iran Giải vô địch Cúp Hazfi Châu Á Tổng cộng
2009–10 Sh. Bandar Abbas Hạng đấu 1 26 6 0 0 26 6
2010–11 Sepahan Pro League 26 0 4 1 9 1 39 2
2011–12 32 6 1 1 7 0 40 7
2012–13 32 8 4 0 8 1 44 9
2013–14 28 4 1 0 6 0 35 4
2014–15 Esteghlal 28 9 3 0 0 0 31 9
2015–16 27 10 4 0 0 0 31 10
2016–17 25 7 2 0 6 1 33 8
2017–18 24 2 4 0 6 0 34 2
2018–19 Al Ahli Stars League 14 3 0 0 14 3
Tổng cộng sự nghiệp 266 55 23 3 43 3 332 61

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 7 tháng 2 năm 2024.[6]
Iran
Năm Trận Bàn
2012 3 0
2013 2 0
2014 1 0
2015 10 0
2016 4 0
2017 5 0
2018 14 0
2019 12 0
2021 1 0
2022 2 0
2023 2 0
2024 8 1
Tổng cộng 64 1

Bàn thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 5 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Olympic Kish, Kish Island, Iran  Burkina Faso 2–1 2–1 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Sepahan
Esteghlal

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ https://int.soccerway.com/players/arash-amani/139362/
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ http://www.iplstats.com/website09-10/WebAzad/scorers.htm
  4. ^ “Queiroz Names Team Melli Squad”. afcasiancup.com. 30 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ “World Cup 2018: All the confirmed squads for this summer's finals in Russia”.[liên kết hỏng]
  6. ^ Omid Ebrahimi tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Esteghlal F.C. squad