Quốc gia Somaliland
Giao diện
Quốc gia Somaliland
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1960–1960 | |||||||||
Quốc kỳ | |||||||||
Vị trí của Quốc gia Somaliland. | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Quốc gia độc lập | ||||||||
Thủ đô | Hargeisa | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Somali | ||||||||
Tôn giáo chính | Hồi giáo | ||||||||
Tên dân cư | Somalilander | ||||||||
Prime Minister | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Độc lập từ Anh | 26 tháng 6 1960 | ||||||||
• Hợp nhất với Lãnh thổ ủy thác của Somaliland để thành lập Cộng hòa Somalia | 1 tháng 7 1960 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Shilling Somali | ||||||||
|
Quốc gia Somaliland (tiếng Anh: State of Somaliland; tiếng Somali: Dawladii Somaliland) là một quốc gia độc lập có thời gian ngắn trong lãnh thổ phía tây bắc hiện tại của Somalia, nơi còn được gọi là Cộng hòa Somaliland tự tuyên bố.[1] Đó là tên được sử dụng bởi Anh bảo hộ Somaliland trong năm ngày giữa ngày độc lập khỏi Vương quốc Anh vào ngày 26 tháng 6 năm 1960 và liên minh với Bảo hộ Somaliland, thuộc chính quyền Ý, vào ngày 1 tháng 7 năm 1960 hình thành Cộng hòa Somalia.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Somalia - British Somaliland and Somaliland
- ^ Trusteeship and Protectorate: The Road to Independence - A Country Study.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- The Somali Republic: an experiment in legal integration by Paolo Contini—leader of the UN Consultative Commission for Integration, which oversaw the union of the former State of Somaliland and the Trust Territory of Somaliland.
- Constitution