Bước tới nội dung

Shut Up and Dance (bài hát của Walk the Moon)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Shut Up and Dance"
Đĩa đơn của Walk the Moon
từ album Talking Is Hard
Phát hành10 tháng 9 năm 2014 (2014-09-10)
Thu âm2014
Thể loại
Thời lượng3:17
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuấtTim Pagnotta
Thứ tự đĩa đơn của Walk the Moon
"Tightrope"
(2012)
"Shut Up and Dance"
(2014)
"Different Colors"
(2015)
Video âm nhạc
"Shut Up and Dance" trên YouTube

"Shut Up and Dance" (thường được viết cách điệu như "SHUT UP + DANCE") là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Walk the Moon nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Talking Is Hard (2014). Nó được phát hành vào ngày 10 tháng 9 năm 2014 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records. Bài hát được đồng viết lời bởi tất cả những thành viên của Walk the Moon (Nicholas Petricca, Kevin Ray, Sean Waugaman và Eli Maiman) với hai thành viên Ben Berger và Ryan McMahon thuộc đội sản xuất Captain Cuts, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Tim Pagnotta, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất cho tất cả những tác phẩm từ Talking Is Hard. "Shut Up and Dance" là một bản indie pop kết hợp với những yếu tố từ dance-rockpop rock được lấy cảm hứng dựa trên những kinh nghiệm từ giọng ca chính của nhóm Petricca sau khi trải qua khoảng thời gian tại một hộp đêm ở Los Angeles nơi một cô gái đã mời anh tham gia nhảy với cô, và nam ca sĩ đã hình dung nó trong quá trình sáng tác như là một bản thánh ca để buông bỏ sự thất vọng.

Sau khi phát hành, "Shut Up and Dance" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu vui vẻ và hấp dẫn, chất giọng của Petricca cũng như quá trình sản xuất mang hơi hướng thập niên 1980 của nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng âm nhạc iHeartRadio năm 2016 cho Bài hát của năm và chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2016 cho Top Bài hát Radio và Top Bài hát Rock. "Shut Up and Dance" đã trở thành một hit ngủ quên và tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Ba Lan và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp nhóm đạt được đĩa đơn đầu tiên vươn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất tại đây. Tính đến nay, "Shut Up and Dance" đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Shut Up and Dance" được đạo diễn bởi Josh Forbes, trong đó bao gồm những cảnh Petricca gặp gỡ một người phụ nữ trong mơ của anh trên sàn nhảy của một lạc bộ và họ đã cùng nhau nhảy múa, xen kẽ với những hiệu ứng đồ họa được sử dụng xuyên suốt video. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2015 cho Video Rock xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Walk the Moon đã trình diễn "Shut Up and Dance" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Good Morning America, Jimmy Kimmel Live!, Late Night with Seth Meyers, The Paul O'Grady Show, Today, The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, The Voice, giải Video âm nhạc của MTV năm 2015 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2015, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Taylor Swift, Ashley Tisdale, Sam Tsui, Kurt Hugo Schneider, Mike TompkinsTyler Ward, cũng như xuất hiện trong những tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Bad MomsNorm of the North.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số[2]
  1. "Shut Up and Dance" – 3:17
  1. "Shut Up and Dance" – 3:17
  2. "Shut Up and Dance (trực tiếp tại Sirius XM)" – 3:15

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Talking Is Hard, RCA Records.[4]

Thu âm và phối khí

Thành phần

  • Nick Petricca – giọng hát, đàn phím, bộ gõ, lập trình, viết lời
  • Kevin Ray – bass, giọng hát, viết lời
  • Sean Waugaman – bộ gõ, giọng hát, viết lời
  • Eli Maiman – guitar, giọng hát, lập trình, viết lời
  • Ben Berger – viết lời, sản xuất giọng hát, đồng sản xuất
  • Ryan McMahon – viết lời, sản xuất giọng hát, đồng sản xuất
  • Jarett Holmes – lập trình, thu âm, biên tập kĩ thuật số
  • Tim Pagnotta – sản xuất, thu âm
  • Brian Phillips – biên tập kĩ thuật số
  • Allen Casillas – biên tập kĩ thuật số
  • Ryan Gillmore – biên tập kĩ thuật số
  • Mauro Rubbi – kĩ thuật trống
  • Andrew "Muffman" Luftman – trợ lý thu âm
  • Kuk Harrell – thu âm giọng hát
  • Marcos Tovar – thu âm giọng hát
  • Blake Mares – hỗ trợ kỹ sư
  • Robert Cohen – hỗ trợ kỹ sư
  • Neal Avron – phối khí
  • Scott Skrzynski – hỗ trợ phối khí
  • Joe LaPorta – master

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[91] 6× Bạch kim 420.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[92] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[93] Vàng 10.000double-dagger
Canada (Music Canada)[95] 4× Bạch kim 321,000[94]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[96] Bạch kim 60.000^
Đức (BVMI)[97] Bạch kim 400.000double-dagger
Ý (FIMI)[98] Bạch kim 50.000double-dagger
México (AMPROFON)[99] Bạch kim 60.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[100] Bạch kim 15.000*
Na Uy (IFPI)[101] Bạch kim 10.000double-dagger
Hàn Quốc (Gaon Chart 121,346[102]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[103] Vàng 20.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[104] 4× Bạch kim 80.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[105] 3× Bạch kim 1.800.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[107] 3× Bạch kim 3,426,000[106]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Drake, Ryan (6 tháng 5 năm 2015). “THE 10 MOST PROMISING SONG OF THE SUMMER CANDIDATES”. Oxford Karma. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Shut Up and Dance – Single by WALK THE MOON”. iTunes Store (US). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ “Shut Up & Dance: Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ Talking Is Hard (inlay cover). Walk the Moon. RCA Records. 2014. tr. 16.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ "Australian-charts.com – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 9 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ "Austriancharts.at – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  7. ^ "Ultratop.be – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  8. ^ "Ultratop.be – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Pháp). Ultratip.
  9. ^ "Walk the Moon Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 4 năm 2015.
  10. ^ "Walk the Moon Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ "Walk the Moon Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ "Walk the Moon Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ “ROCK” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National Report. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 32. týden 2015. Truy cập 13 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2015. Truy cập 13 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ "Danishcharts.com – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 5 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ “Euro Digital Songs: July 18, 2015 – Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  18. ^ "Lescharts.com – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 1 tháng 9 năm 2015.
  19. ^ "Offiziellecharts.de – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 21 tháng 8 năm 2015.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 12 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 10 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ "Chart Track: Week 30, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 24 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ "Walk the Moon – Shut Up + Dance Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  24. ^ “Top Digital – Classifica settimanale WK 35 (dal 2015-08-28 al 2015-09-03)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  25. ^ "Walk the Moon Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 9 năm 2015.
  26. ^ “Top 20 México Inglés. Semana del 22 al 28 de junio 2015” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
  27. ^ “Mexico Airplay: Jul 04, 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.(cần đăng ký mua)
  28. ^ "Nederlandse Top 40 – Walk the Moon" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 11 tháng 1 năm 2015.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 11 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ "Charts.nz – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 15 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 10 tháng 8 năm 2015.
  32. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 6 năm 2015.
  33. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2015. Truy cập 17 tháng 11 năm 2015.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2015. Truy cập 1 tháng 9 năm 2015.
  35. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  36. ^ “South Korean Singles Chart: Week 33, 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ "Spanishcharts.com – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
  38. ^ "Swedishcharts.com – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 17 tháng 4 năm 2015.
  39. ^ "Swisscharts.com – Walk the Moon – Shut Up + Dance" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 23 tháng 8 năm 2015.
  40. ^ "Walk the Moon: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  41. ^ "Walk the Moon Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  42. ^ "Walk the Moon Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  43. ^ "Walk the Moon Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 8 năm 2015.
  44. ^ "Walk the Moon Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ "Walk the Moon Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ "Walk the Moon Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ "Walk the Moon Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 8 năm 2015.
  48. ^ "Walk the Moon Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 4 năm 2015.
  49. ^ "Walk the Moon Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 6 năm 2015.
  50. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2014”. Dutch Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2015.
  51. ^ “Hot Rock Songs: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  52. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  53. ^ “Jahreshitparade Singles 2015” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  54. ^ “Jaaroverzichten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  55. ^ “Canadian Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  56. ^ “Track Top-100 2015”. Tracklisten. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
  57. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  58. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 - 2015” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  59. ^ “MAHASZ Single (track) TOP 100 - eladási darabszám alapján - 2015” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  60. ^ “IRMA - best of singles”. Irish Recording Music Association. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2016.
  61. ^ “Israel Airplay Year End 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  62. ^ “Japan Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  63. ^ “Billboard Japan Hot Overseas Year End”. Billboard JAPAN. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
  64. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  65. ^ “Jaaroverzichten - Single 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  66. ^ “End of Year Charts 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  67. ^ “Airplay – podsumowanie 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  68. ^ “2015년 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
  69. ^ “Årslista Singlar - År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  70. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2015”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  71. ^ Copsey, Rob (4 tháng 1 năm 2016). “The Official Top 40 Biggest Songs of 2015 revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  72. ^ “Hot 100 Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  73. ^ “Adult Alternative Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  74. ^ “Adult Contemporary Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  75. ^ “Adult Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  76. ^ “Alternative Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  77. ^ “Dance/Mix Show Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  78. ^ “Hot Rock Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  79. ^ “Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  80. ^ “Top 100 Anual 2016”. Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  81. ^ “As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 4 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  82. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  83. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2016”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  84. ^ “Adult Contemporary Songs: Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  85. ^ “Hot Rock Songs Year End 2016”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  86. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  87. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  88. ^ “Greatest of All Time Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  89. ^ “Greatest of All Time Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  90. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  91. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  93. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  94. ^ “2015 Nielsen Music Canada Report” (PDF). Nielsen. tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2016 to obtain certification.
  97. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Walk the Moon; 'Shut Up and Dance')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016. Chọn "2016" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Shut Up and Dance" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  99. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Walk the Moon ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Shut Up and Dance ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  100. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  101. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  102. ^ Doanh số tiêu thụ của "Shut Up and Dance":
  103. ^ “Spanish single certifications – WALK THE MOON – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  104. ^ “Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2014.
  105. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Walk The Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Shut Up and Dance vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  106. ^ “CHART: Digital Songs”. Nielsen. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016. (cần đăng ký tài khoản)
  107. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Walk the Moon – Shut Up and Dance” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]