Thiên hoàng Suizei
Thiên hoàng Tuy Tĩnh Suizei-tennō | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |||||
Tranh vẽ thiên hoàng Suizei | |||||
Thiên hoàng thứ hai của Nhật Bản | |||||
Trị vì | 581 TCN-549 TCN (dương lịch) 8 tháng 1 năm Suizei thứ 1 – 10 tháng 5 năm Suizei thứ 33 (32 năm, 122 ngày) (âm lịch Nhật Bản) | ||||
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Jimmu | ||||
Kế nhiệm | Thiên hoàng Annei | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 632 TCN | ||||
Mất | 549 TCN (83 tuổi) | ||||
An táng | Tsukida no oka no e no Misasagi (Nara) | ||||
Phối ngẫu | Isuzuyori-hime | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản | ||||
Thân phụ | Thiên hoàng Jimmu | ||||
Thân mẫu | Himetataraisuzuhime |
Thiên hoàng Suizei (綏靖天皇, (Tuy Tĩnh thiên hoàng) Suizei-tennō) là vị Thiên hoàng thứ hai của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.[1] Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này.[2]
Truyện truyền thuyết
[sửa | sửa mã nguồn]Thiên hoàng Suizei được các nhà sử học coi là một "Thiên hoàng truyền thuyết" vì thiếu thông tin về ông, mà cũng không thể phủ định được việc một người như thế đã từng tồn tại. Hơn nữa, các học giả chỉ biết than thở rằng, ở thời điểm này, không có đủ các bằng chứng để nghiên cứu và thẩm tra kỹ càng hơn.
Trong Cổ Sự Ký (Kojiki) và Nhật Bản Thư Kỷ (Nihonshoki) chỉ có tên và phả hệ của ông được ghi lại. Người Nhật theo truyền thống chấp nhận sự tồn tại lịch sử của quốc chủ mình, và một misasagi hay lăng mộ của Thiên hoàng Suizei hiện vẫn còn; tuy vậy, không có ghi chép đương thời hiện có nào được khám phá có thể xác nhận quan điểm rằng nhân vật lịch sử này đã thực sự làm vua. Ông được coi là người đầu tiên trong số tám Thiên hoàng không có thần thoại nào trực tiếp liên quan đến họ, hay còn gọi là "Khiếm sử bát đại" (欠史八代, Kesshi-hachidai).[3]
Các thế hệ sau này có thể đã tính cả cái tên này vào danh sách các Thiên hoàng Nhật Bản, biến ông trở thành một vị Thiên hoàng, một trong các quốc chủ đầu tiên và tổ tiên của Hoàng gia Nhật Bản, đã liên tục ngồi trên ngai vàng kể từ thời đó. Nếu ông có thật, vào thời đó, danh xưng tenno (Thiên hoàng) vẫn chưa được sử dụng, và chính thể mà ông có lẽ đã cai trị cũng không bao gồm toàn bộ hay thậm chí là phần lớn Nhật Bản. Trong sử ký bao gồm cả những người tiếp nối ông trong thời kỳ đã có sử, có lý do để kết luận rằng Suizei, nếu ông tồn tại thật, có thể chỉ là một tù trưởng hay vua của một vùng vào đầu xã hội bộ lạc Yamato.
Nhà sư Jien ghi lại rằng Thiên hoàng Suizei là một trong những con trai của Thiên hoàng Jimmu, và ngự tại điện Takaoka no miya ở Katsuragi, ngày nay là tỉnh Yamato.[4]
Thụy hiệu của ông là Suizei tennou ('Tuy Tĩnh Thiên hoàng);. Không nghi ngờ gì nữa, cái tên này có dạng Trung Quốc và hàm ý của Phật giáo, nghĩa là nó phải được hợp thức hóa hàng thế kỷ sau triều đại ông, có lẽ là dưới thời huyền thoại về nguồn gốc của nhà Yamato được biên soạn thành sử ký với cái tên Cổ Sự Ký.[3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Brown, Delmer et al. (1979). Gukanshō, pp. 250-251; Varley, Paul. (1980). Jinnō Shōtōki, pp. 88-89; Titsingh, Isaac (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 3-4.
- ^ Ponsonby-Fane, Richard. (1959). The Imperial House of Japan, p. 29.
- ^ a b Aston, William. (1998). Nihongi, Vol. 1, pp. 138-141.
- ^ Brown, p. 250.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Aston, William George. (1896). Nihongi: Chronicles of Japan from the Earliest Times to A.D. 697. London: Kegan Paul, Trench, Trubner. OCLC 448337491
- Brown, Delmer M. and Ichirō Ishida, eds. (1979). Gukanshō: The Future and the Past. Berkeley: University of California Press. 10-ISBN 0-520-03460-0; 13-ISBN 978-0-520-03460-0; OCLC 251325323
- Ponsonby-Fane, Richard Arthur Brabazon. (1959). The Imperial House of Japan. Kyoto: Ponsonby Memorial Society. OCLC 194887
- Titsingh, Isaac. (1834). Nihon Odai Ichiran; ou, Annales des empereurs du Japon. Paris: Royal Asiatic Society, Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland. OCLC 5850691
- Varley, H. Paul. (1980). Jinnō Shōtōki: A Chronicle of Gods and Sovereigns. New York: Columbia University Press. 10-ISBN 0-231-04940-4; 13-ISBN 978-0-231-04940-5; OCLC 59145842