Bước tới nội dung

Tie-break

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tie-break hay tie-breaker (phát âm tiếng Việt như là "tai-bờ-rếch") trong thể thao, theo định nghĩa của từ điển Cambridge là thời gian thi đấu hiệp phụ diễn ra vào cuối trận đấu khi cả hai đội có cùng điểm số để xác định người chiến thắng.[1] Trong môn quần vợt, tie-break có nghĩa là set đấu quyết định. Trong 1 ván đấu, nếu tỷ số set đấu của hai tay vợt cân bằng 6-6 thì loạt tie-break được thực hiện. Nếu tay vợt nào đạt 7 điểm trước và nhiều hơn 2 điểm so với đối thủ thì chiến thắng. Loạt tie-break sẽ kéo dài vô tận đến khi có một tay vợt đạt được khoảng cách 2 điểm so với đối phương. Ở Giải quần vợt Úc Mở rộng, loạt tie-break được thực hiện theo thể thức tay vợt nào đạt 10 điểm trước sẽ chiến thắng.[2] Luật tie-break được Liên đoàn Quần vợt Mỹ áp dụng chính thức từ ngày 25 tháng 7 năm 1970, đã thay đổi lịch sử quần vợt thế giới.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “tie-breaker - từ điển Cambridge”.
  2. ^ “Tie-break, luật thi đấu thay đổi quần vợt thế giới”. Bongdaplus. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ “July 25, 1970: The day the USTA announced the introduction of the tie-break”. Tennis Majors (bằng tiếng Anh). 25 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2022.