Bước tới nội dung

U-104 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-123, một chiếc Type IXB tiêu biểu, đang rời cảng Lorient, ngày 8 tháng 6, 1941
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-104
Đặt hàng 25 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 967
Đặt lườn 10 tháng 11, 1939
Hạ thủy 25 tháng 5, 1940
Nhập biên chế 19 tháng 8, 1940
Tình trạng Đắm do trúng thủy lôi trong Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Bắc đảo Tory, khoảng ngày 21 tháng 5, 1943[1]
Đặc điểm khái quát[2]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [3]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [3]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [3]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 07 089
Chỉ huy:
  • Đại úy Harald Jürst
  • 19 tháng 8, 1940 – 28 tháng 11, 1940
Chiến dịch: 1 chuyến tuần tra: 12 – 28 tháng 11, 1940
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (8.240 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (10.516 GRT)

U-104 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất, đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 8.240 GRT cùng gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 10.516 GRT, trước khi bị đắm do trúng thủy lôi trong Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Bắc đảo Tory, Ireland vào khoảng ngày 21 tháng 5, 1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[2] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[5] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[5] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[5] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-104 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 5, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 10 tháng 11, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 25 tháng 5, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 19 tháng 8, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Harald Jürst.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

U-104 xuất phát từ Kiel vào ngày 12 tháng 11, 1940 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh. Nó băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Bắc ScotlandIreland.[6] Vào ngày 27 tháng 11, nó phóng ngư lôi tấn công và đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Diplomat 8.240 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu HX 88, ở vị trí cách 128 nmi (237 km) về phía Tây Bắc Gweedore, Ireland.[7] Chiếc tàu ngầm cũng gây hư hại cho chiếc tàu chở dầu Anh Charles F. Meyer 10.516 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu HX 87 trong ngày hôm đó.[8]

Sang ngày hôm sau 28 tháng 11, U-104 mất tích tại vùng biển về phía Bắc Ireland. Rất có thể chiếc tàu ngầm đã bị đắm sau khi trúng phải thủy lôi của bãi mìn SN 44 vốn được rải từ ngày 8 tháng 11, tại tọa độ 55°30′B 8°0′T / 55,5°B 8°T / 55.500; -8.000.[1] Toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-104 đều đã tử trận.[1]

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-104 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 8.240 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 10.516 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[9]
27 tháng 11, 1940 Charles F. Meyer  United Kingdom 10.516 Bị hư hại
27 tháng 11, 1940 Diplomat  United Kingdom 8.240 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-104”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-104”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-104 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Diplomat - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Charles F. Meyer - British Motor tanker”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-104”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-104”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 104”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.