Van Morrison
Van Morrison OBE | |
---|---|
Van Morrison tại Liên hoan nhạc blues Notodden năm 2013 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | George Ivan Morrison |
Tên gọi khác | Van the Man The Belfast Cowboy |
Sinh | 31 tháng 8, 1945 |
Nguyên quán | Belfast, Bắc Ireland |
Thể loại | Rock, blues, rhythm and blues, folk, blue-eyed soul, Celtic, rock and roll, jazz, pop, soft rock, nhạc đồng quê, skiffle, nhạc phúc âm |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ |
Nhạc cụ | Hát, guitar, harmonica, saxophone, keyboard, trống, sắc-xô, ukulele |
Năm hoạt động | 1958-nay |
Hãng đĩa | Decca, Bang, Warner Bros., London, Mercury, Exile/Polydor, Verve, Point Blank, Virgin, Universal, Blue Note, Lost Highway, Listen to the Lion/EMI, Manhattan, RCA (2014-present) |
Hợp tác với | Them Mark Knopfler |
Website | www.vanmorrison.com |
George Ivan "Van" Morrison, OBE (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1945), là ca sĩ, nhạc sĩ người Bắc Ireland. Những buổi trình diễn xuất sắc nhất của ông được miêu tả pha lẫn huyền học lẫn siêu nghiệm[1][2], trong khi những sản phẩm phòng thu của ông, như những album Astral Weeks và Moondance, hay album trực tiếp It's Too Late to Stop Now đều được đánh giá rất cao.
Được người hâm mộ gọi trừu mến với biệt danh "Van the Man", Morrison bắt đầu sự nghiệp âm nhạc từ thuở niên thiếu vào cuối thập niên 1950 khi trình diễn rất nhiều nhạc cụ khác nhau như guitar, harmonica, keyboard và saxophone trong nhiều ban nhạc Ireland khác nhau để hát lại những bản hit nổi tiếng nhất thời gian đó. Ông bắt đầu được biết đến khi thành công từ giữa thập niên 1960 trong vai trò hát chính của ban nhạc Them với ca khúc nổi tiếng "Gloria". Sự nghiệp solo của ông bắt đầu với sự dìu dắt từ Bert Berns qua những bản hit nhạc pop đương thời, đặc biệt với việc cho phát hành ca khúc "Brown Eyed Girl" vào năm 1967. Sau cái chết của Berns, hãng Warner Bros. Records liền mua lại hợp đồng với ông và cho ông thu âm album Astral Weeks vào năm 1968[3]. Cho dù album được giới chuyên môn đánh giá cao, doanh thu của nó lại vô cùng khiêm tốn; tuy nhiên album tiếp theo Moondance đã đưa Morrison trở thành một tên tuổi lớn[4], và suốt thập niên 1970 ông đã thành công trong việc gây dựng hình ảnh của mình với hàng loạt album và những buổi trình diễn ấn tượng. Morrison vẫn đều đặn thu âm và đi tour, thực hiện album cũng như trình diễn trực tiếp với doanh thu lớn cũng như hầu hết được đánh giá tốt, ngoài ra đôi lúc còn cộng tác với những nghệ sĩ khác như Georgie Fame và The Chieftains. Năm 2008, ông lần đầu tiên trình diễn trực tiếp lại album Astral Weeks kể từ năm 1968.
Âm nhạc của Morrison hòa trộn nhạc soul với R&B, điển hình trong những đĩa đơn nổi tiếng như "Brown Eyed Girl", "Jackie Wilson Said (I'm in Heaven When You Smile)", "Domino" và "Wild Night". Sự kết hợp giữa độ dài, tính liên kết, tính âm nhạc trong tâm hồn cho thấy những cảm hứng từ âm nhạc Celtic truyền thống, jazz, cách kể chuyện theo dòng ý thức như trong những album Astral Weeks hay Veedon Fleece và Common One[5][6]. 2 định hướng rõ ràng trên đôi khi được giới chuyên môn gọi là "Celtic Soul"[gc 1][7].
Morrison từng giành được 6 giải Grammy, giải Cống hiến tại BRIT Award, ngoài ra còn được xứng danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll và Đại sảnh Danh vọng nhạc sĩ.
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]- Blowin' Your Mind! (1967)
- Astral Weeks (1968)
- Moondance (1970)
- His Band and the Street Choir (1970)
- Tupelo Honey (1971)
- Saint Dominic's Preview (1972)
- Hard Nose the Highway (1973)
- Veedon Fleece (1974)
- A Period of Transition (1977)
- Wavelength (1978)
- Into the Music (1979)
- Common One (1980)
- Beautiful Vision (1982)
- Inarticulate Speech of the Heart (1983)
- A Sense of Wonder (1985)
- No Guru, No Method, No Teacher (1986)
- Poetic Champions Compose (1987)
- Irish Heartbeat (1988)
- Avalon Sunset (1989)
- Enlightenment (1990)
- Hymns to the Silence (1991)
- Too Long in Exile (1993)
- Days Like This (1995)
- How Long Has This Been Going On (1996)
- Tell Me Something: The Songs of Mose Allison (1996)
- The Healing Game (1997)
- Back on Top (1999)
- You Win Again (2000)
- Down the Road (2002)
- What's Wrong with This Picture? (2003)
- Magic Time (2005)
- Pay the Devil (2006)
- Keep It Simple (2008)
- Born to Sing: No Plan B (2012)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Rogogna, Mike (ngày 27 tháng 1 năm 2009). “HuffPost Reviews:Van Morrison--Astral Weeks Live at the Hollywood Bowl”. Huffington Post. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2011.
- ^ Taylor, Mark (ngày 29 tháng 1 năm 2014). “REVIEW: Van Morrison, Colston Hall in Bristol - 5/5”. Bristol Post. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2014.
- ^ Turner (1993). tr 86-90
- ^ Eskow, Gary (ngày 1 tháng 4 năm 2005). “Classic Tracks: Van Morrison's Moondance”. mixonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2009.
- ^ “SHOF: Van Morrison biography”. songwritersshalloffame.org. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2008.
- ^ Ballon, John (ngày 28 tháng 12 năm 2008). “Musthear review: Veedon Fleece”. musthear.com. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
- ^ Light, Alan (ngày 13 tháng 11 năm 2006). “The All-Time 100 Albums”. TIME. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
- Ghi chú
- ^ Tạm dịch "Tâm hồn Celtic".
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Collis, John (1996). Inarticulate Speech of the Heart, Little Brown and Company, ISBN 0-306-80811-0
- Hage, Erik (2009). The Words and Music of Van Morrison, Praeger Publishers, ISBN 978-0-313-35862-3
- Heylin, Clinton (2003). Can You Feel the Silence? Van Morrison: A New Biography, Chicago Review Press, ISBN 1-55652-542-7
- Hinton, Brian (1997). Celtic Crossroads: The Art of Van Morrison, Sanctuary, ISBN 1-86074-169-X
- Marcus, Greil. 1992. "Van Morrison." In: The Rolling Stone Illustrated History of Rock & Roll. Anthony DeCurtis and James Henke, with Holly George-Warren, eds. (original ed. Jim Miller): pp442–447. New York: Random House, ISBN 978-0-679-73728-5
- Marcus, Greil (2010). When That Rough God Goes Riding: Listening to Van Morrison, Public Affairs, ISBN 978-1-58648-821-5
- Moon, Tom (2008). 1,000 Recordings to Hear Before You Die, Workman Publishing Company, ISBN 978-0-7611-3963-8
- Rogan, Johnny (2006). Van Morrison: No Surrender, London: Vintage Books ISBN 978-0-09-943183-1
- Rosenthal, Elizabeth. (2001) His Song: The Musical Journey of Elton John, Billboard Books, ISBN 0-8230-8893-6
- “The Immortals: The First Fifty”. Rolling Stone Issue 946. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- Turner, Steve (1993). Van Morrison: Too Late to Stop Now, Viking Penguin, ISBN 0-670-85147-7
- “Van Morrison”. Peter Wolfe. Rolling Stone Issue 946. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- Yorke, Ritchie (1975). Into The Music, London: Charisma Books, ISBN 0-85947-013-X
- Đọc thêm
- Brooks, Ken (1999). In Search of Van Morrison, Agenda, ISBN 1-899882-95-2
- Buzacott, Martin; Ford, Andrew (2005) Speaking in Tongues: The Songs of Van Morrison, ABC, ISBN 0-7333-1297-7
- Dawe, Gerald (2007). My Mother-City, Belfast:Lagan Press – (Includes section on Van Morrison from previous edition, The Rest is History, Newry:Abbey Press, 1998)
- DeWitt, Howard A. (1983). Van Morrison: The Mystic's Music, Horizon Books, ISBN 0-938840-02-9
- Mills, Peter (2010). Hymns To The Silence: Inside the Music and Lyrics of Van Morrison, Continuum, ISBN 978-0-8264-2976-6
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Van Morrison trên IMDb
- Collected news at The New York Times
- Collected news at The Guardian
- KMELforever – Listen to KMEL DJ Paul Vincent interview Van Morrison
- Van Morrison
- Nhạc sĩ Bắc Ireland
- Ca sĩ Bắc Ireland
- Sinh năm 1945
- Them
- Người đoạt giải Grammy
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll
- Người đoạt giải BRIT
- Nhà sản xuất thu âm Anh
- Người đoạt giải Ivor Novello
- Nhân vật còn sống
- Nghệ sĩ của Mercury Records
- Người được ghi danh tại Đại sảnh Danh vọng Nhạc sĩ