Bước tới nội dung

Yokoyama Yui

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yokoyama Yui
Thông tin nghệ sĩ
Tên bản ngữ横山 由依
Sinh8 tháng 12, 1992 (31 tuổi)
Nguyên quánKizugawa, Kyoto,  Nhật Bản
Thể loạiJ-pop
Nghề nghiệp
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động2009 (2009) – nay
Hãng đĩaYou, Be Cool! / King
Hợp tác vớiAKB48, NMB48, Not Yet

Yokoyama Yui (横山 由依 (Hoành Sơn Do Y) Yokoyama Yui?) sinh ngày 8 tháng 12 năm 1992 là nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản, cô từng là tổng quản nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản AKB48. Cô từng là đội trưởng của AKB48 Team A, và là cựu thành viên nhóm nhạc chị em NMB48[1]. Kể từ 2011, Yokoyama cũng là thành viên nhóm nhỏ Not Yet.[2][3][4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Yokoyama Yui từng tham dự buổi thử giọng thế hệ thứ 2 nhóm SKE48 vào tháng 3/2009 và thế hệ thứ 8 nhóm AKB48 sau đó 1 tháng, nhưng đều thất bại. Đến ngày 20/9, cô vượt qua buổi thử giọng và trở thành thực tập sinh thế hệ thứ 9 nhóm AKB48. Cô là người đầu tiên trong thế hệ thứ 9 được thăng cấp vào ngày 10/10/2010, trở thành thành viên chính thức của Team K.[5]

Năm 2011, cô cùng Oshima Yuko, Kitahara Rie, Sashihara Rino thành lập nhóm nhỏ Not Yet ngày 21/1[2], ngày 16/3, Not Yet ra mắt single đầu tiên "Shuumatsu Not Yet"[6], ngày 25/5 cô có lần đầu tham gia vào một ca khúc chủ đề "Everyday, Katyusha" khi xếp thứ 19 trong cuộc tổng tuyển cử thứ 3 của AKB48.[7]

Năm 2012, cô đứng thứ 15 trong cuộc tổng tuyển cử thứ 4[8]. Trong AKB48 Tokyo Dome Concert, Yokoyama thông báo sẽ tham gia NMB48 và giữ vị trí kiêm nhiệm tại Team A AKB48 và NMB48[9]. Vào tháng 11, cô tham gia đĩa đơn thứ 6 "Kitagawa Kenji" của NMB48.[10]

Năm 2013, cô đứng thứ 13 trong cuộc tổng tuyển cử thứ 5 và đứng thứ 3 trong giải đấu oẳn tù tì. Vào ngày 28 tháng 4 năm 2013, NMB48 từ bỏ vị trí kiêm nhiệm và cô sẽ hoạt động cho AKB48.[11]

Vào ngày 8/12/2014, tổng quản Takahashi Minami tuyên bố sẽ rời nhóm vào 12/2015 nhân dịp kỷ niệm 10 năm ra mắt[12], cô chọn Yokoyama Yui là người kế nhiệm[13]. Cô chính thức nắm quyền vào ngày 8/12/2015[14]

Vào ngày 31/3/2019, Yokoyama thông báo từ chức Tổng quản nhưng sẽ tiếp tục hoạt động cùng nhóm, cô chọn Mukaichi Mion là người kế nhiệm, sinh nhật của cô trùng với ngày kỷ niệm ra mắt AKB48.[15]

Vào ngày 16/12/2020, trang web chính thức của cô "YuiFan's", được ra mắt[16] Yokoyama Yui thông báo tốt nghiệp tại concert MX Natsu Matsuri AKB48 2021 Saigo no Summer Party ngày 12/9/2021, theo đó cô sẽ có buổi diễn tốt nghiệp tại nhà hát ngày 27/11[17][18]

Kết quả tổng tuyển cử AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Lần tổ chức Năm Thứ hạng Số phiếu bầu Vị trí Single
2 2010 Không xếp hạng
3 2011 19 16,455 Senbatsu Flying Get
4 2012 15 25,541 Gingham Check
5 2013 13 53,903 Koisuru Fortune Cookie
6 2014 40,232 Kokoro no Placard
7 2015 10 63,414 Halloween Night
8 2016 11 58,610 Densetsu no Sakana[19]
9 2017 7 (Kami 7) 58314 Tomadotte Tameratte[20]
10 2018 6 (Kami 7) 67,465 Sentimental Train[21]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn cùng AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Số Tên Vai trò
2010 16 "Ponytail to Shushu" Theatre Girls
19 "Chance no Junban" Team K
2011 20 "Sakura no Ki ni Narō" Under Girls
-- "Dareka no Tame ni - What can I do for someone?" --
21 "Everyday, Katyusha" A-side
22 "Flying Get" A-side
23 "Kaze wa Fuiteiru" A-side
24 "Ue kara Mariko" Team K
2012 25 "Give Me Five!" A-side
26 "Manatsu no Sounds Good!" A-side
27 "Gingham Check" A-side
28 "Uza" A-side
29 "Eien Pressure" A-side
2013 30 "So Long!" A-side
31 "Sayonara Crawl" A-side
32 "Koi Suru Fortune Cookie" A-side
33 "Heart Electric" A-side
34 "Suzukake no Ki no Michi de "Kimi no Hohoemi o Yume ni Miru" to Itte Shimattara Bokutachi no Kankei wa Dō Kawatte Shimau no ka, Bokunari ni Nan-nichi ka Kangaeta Ue de no Yaya Kihazukashii Ketsuron no Yō na Mono" B-side
2014 35 "Mae shika Mukanee" A-side
36 "Labrador Retriever" A-side
37 "Kokoro no Placard" A-side
38 "Kibōteki Refrain" A-side
2015 39 "Green Flash" A-side
40 "Bokutachi wa Tatakawanai" A-side
41 Halloween Night A-side
42 Kuchibiru ni Be My Baby A-side
2016 43 "Kimi wa Melody" A-side
44 "Tsubasa wa Iranai" A-side
45 "LOVE TRIP / Shiawase wo Wakenasai" A-side
46 "High Tension" A-side
2017 47 "Shoot Sign" A-side
48 "Negaigoto no Mochigusare" A-side
49 "#Sukinanda" A-side
50 "11gatsu no Anklet" A-side

Đĩa đơn cùng NMB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Số Title Vai trò
2012 6 "Kitagawa Kenji" A-side
2013 7 "Bokura no Eureka" B-side

Đĩa đơn cùng Not Yet

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim & chương trình tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • AKBINGO! (2009 - 2019, 2021)
  • Shukan AKB (2009-2012)
  • AKB48 Nemousu Terebi (Season 5/6/7/8)
  • Naruhodo High School (2010)
  • Yonpara (With Not yet) (2011)
  • NMB48 Geinin! (2012)
  • NMB48 Geinin! 2 (2013)
  • Mechaike Japan Female Pro Wrestling (2014)
  • Last Idol (2018)
  • Mechaike Special Japan Female Pro Wrestling FINAL (2018)
  • Mirai Monster (2018)
  • Nogizaka ni Kosaremashita ~AKB48, Iroiro Atte Tereto Kara no Dai Gyakushu!~ (2021)
Năm Phim Vai diễn
2013 NMB48 Geinin! The Movie Owarai Seishun Girls![22] Bản thân
2014 Yume wa Ushi no Oishasan[23]
NMB48 Geinin! The Movie Returns Sotsugyō! Owarai Seishun Girls!! Aratanaru Tabidachi Khách mời

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Kênh Vai diễn Chú thích
2010 Majisuka Gakuen NTV Nữ sinh học viện Majisuka Xuất hiện ở tập cuối
2011 Majisuka Gakuen 2 (マジすか学園2?) Otabe
2014 Sailor Zombie (セーラーゾンビ?) TV Tokyo Yui Thành viên nhóm nhạc thần tượng Milk Planet
2015 Majisuka Gakuen 4 (マジすか学園4?) NTV Otabe
Majisuka Gakuen 5 (マジすか学園5?)
2016 AKB Horror Night: Adrenaline Night (AKBホラーナイト アドレナリンの夜?) TV Asahi Noriko
AKB Love Night: Love Factory (AKBラブナイト 恋工場?) Miyu Tập 21 - A Farewell Time
Crow's Blood Hulu Furugōri Chisa
Cabasuka Gakuen (キャバすか学園?) NTV Otabe (Maguro)
2017 Tofu Pro-Wrestling (豆腐プロレス?) TV Asahi Bản thân
2018 Hannari Girori no Yoriko-sa Shindou Yoriko
Majimuri Gakuen NTV Raman / Goshirakawa Noriko

Sách ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “AKB48公式サイト|メンバー情報” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2010.
  2. ^ a b “AKB48大島優子率いる新ユニット「Not yet」デビュー決定!” (bằng tiếng Nhật). Oricon Inc. 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ “AKB48新ユニットNot yet、本日AX公演で初お披露目” (bằng tiếng Nhật). Natalie (Natasha, Inc.). 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ “AKB48 creates new sub-unit with Oshima, Kitahara, Sashihara, Yokoyama”. Tokyograph. 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ AKB48わずか13日で再び48人に 研究生・横山由依昇格&超実力派メンバーが復活 (bằng tiếng Nhật). GMO Mobile Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ “Not yet(ノットイエット) | 日本コロムビアオフィシャルサイト”. 日本コロムビア公式サイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ “AKB48 22nd Single Senbatsu Sousenkyo "Kotoshi mo Gachi Desu". AKB48 Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “AKB48『AKB48 27thシングル選抜総選挙 開票結果』”. AKB48 Official Blog 〜1830mから~ Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  9. ^ AKB横山由依、"兼任"NMB48劇場で初歌唱 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ NMB48、新曲名は実在の「北川謙二」 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  11. ^ AKB横山由依、NMBに涙で別れ (bằng tiếng Nhật). Daily Sports. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  12. ^ “What is it like to be the general manager of AKB48? Takahashi Minami explains in her graduation speech”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  13. ^ “たかみな"本当に"AKB卒業発表、後任総監督に横山由依指名 - スポニチ Sponichi Annex 芸能”. スポニチ Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ “AKB48高橋みなみ、グループ卒業を発表! 次期総監督には横山由依を指名”. マイナビニュース (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  15. ^ “横山由依「いろーんなことが」総監督退任で心境語る - AKB48 : 日刊スポーツ”. nikkansports.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  16. ^ “横山由依オフィシャルサイト『YuiFan's』リニューアルオープン 本人から返信が届く会員限定SNSや毎週配信の撮り下ろし壁紙も!:時事ドットコム”. 時事ドットコム (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.[liên kết hỏng]
  17. ^ “Yokoyama Yui Announces Graduation - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  18. ^ “Yokoyama Yui Graduation Concert Date Confirmed For November - 48/46 J-POP & Showbiz News”. jshowbiz.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  19. ^ “AKB48 45th Single Senbatsu Sousenkyo 〜Bokutachi wa Dare ni Tsuiteikeba ii?〜”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ “AKB48 49th Single Senbatsu Sousenkyo”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  21. ^ “AKB48 53rd Single Sekai Senbatsu Sousenkyo 〜Sekai no Center wa Dare da?〜”. stage48. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  22. ^ NMB48 げいにん! THE MOVIE お笑い青春ガールズ! (bằng tiếng Nhật). Kadokawa Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  23. ^ 夢は牛のお医者さん (bằng tiếng Nhật). PIA Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  24. ^ ゆいはん:横山由依ファースト写真集 (bằng tiếng Nhật). National Diet Library. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Yokoyama Yui trên website của AKB48 (tiếng Nhật)
  • Yokoyama Yui trên wbsite Ohta Production (tiếng Nhật)
  • Trang web nhóm Not Yet (tiếng Nhật)
  • Trang web chính thức (tiếng Nhật)
  • Yokoyama Yui trên Twitter
  • 横山由依 - 755
  • Yokoyama Yui trên Instagram
  • Yokoyama Yui trên Sina Weibo
  • Yokoyama Yui trên Showroom Lưu trữ 2019-01-02 tại Wayback Machine