Zingiber kawagoii
Zingiber kawagoii | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. kawagoii |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber kawagoii Hayata, 1921[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Zingiber kawagoii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Bunzô Hayata miêu tả khoa học đầu tiên năm 1921.[1][5]
Các tên gọi thông thường có: 三奈 (sam nāi, tam nại),[6] 冬粉草 (đông phấn thảo), 台灣山薑 (Đài Loan sơn khương), 台灣蘘荷 (Đài Loan nhương hà), 恆春薑 (hằng xuân khương),[7] たいわんみようが,[8] 毛姜 (mao khương).[9]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh như sau:[10]
- Zingiber kawagoii: Kawagoi S. s. n.; thu thập tại Funkiko (Fenchihu / Fenqihu / 奮起湖 / Phấn Khởi Hồ), ở hương Trúc Khi (Zhuqi, 竹崎鄉), huyện Gia Nghĩa.[1]
- Zingiber koshunense: T. Kawakami & S. Sasaki s.n. [6461?]; thu thập ngày 2 tháng 1 năm 1911 (1910?) ở Abei [Apei], huyện Đài Đông. Mẫu holotype lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan ở Đài Bắc (TAIF).[4]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài đặc hữu đảo Đài Loan.[11] Phổ biến rộng ở các cao độ từ thấp tới trung bình trên khắp đảo, thường mọc trong bụi rậm trong rừng lá rộng. Ghi nhận tại các huyện thị Đài Bắc, Nam Đầu, Đài Nam, Cao Hùng, Bình Đông, Đài Đông.[6]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Z. kawagoii được xếp trong tổ Cryptanthium.[12]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Thân rễ bò lan, thanh mảnh, gần thon búp măng, đường kính 1 cm. Thân giả cao 30-60 cm. Phiến lá thuôn dài hoặc thuôn dài-hình mác, 15-30 × 4-8 cm, đáy tù, đỉnh nhọn thon, từ có lông tơ mỏng tới gần như nhẵn nhụi trên cả hai mặt, cuống lá ngắn; lưỡi bẹ 2 thùy, hình tai, dạng màng. Cụm hoa 1-3, nhiều hoa, mọc từ thân rễ, dài 4-5 cm; cuống cụm hoa dài 2-10 cm; lá bắc hình mác, dài 2 cm, đáy giống như bẹ; đài hoa hình ống, 1 cm, đỉnh 3 răng, đáy rậm lông; ống tràng thanh mảnh, 2-3 cm; các thùy màu đỏ hay tía, 2 cm, thùy tràng lưng rộng tới 1 cm, lõm, hơi rộng hơn các thùy tràng bên; cánh môi hay thay đổi, hình trứng ngược, gần hình thoi, 2,2 × 2 cm, 3 thùy, thùy giữa hình trứng ngược-thuôn dài, dài 1-1,5 cm, rộng 1,2 cm, đỉnh thuôn tròn tới có khía răng cưa, mép nguyên, màu đỏ hay tím sẫm, các thùy bên nhỏ hơn, thuôn dài, lệch, đỉnh cắt cụt, đỉnh và mép màu tím, đáy màu ánh vàng; nhị 1, không cuống; bao phấn thẳng, từ gần thon búp măng tới gần hình trụ, dài 1 cm, 2 ngăn; phần phụ liên kết thẳng, dài 1 cm, cong; vòi nhụy hình chỉ, màu trắng; bầu nhụy rậm lông. Quả nang thuôn dài, hình tam giác với lá bắc và lá bắc con bền, nứt theo ngăn, vỏ quả ngoài mọng, bên trong màu đỏ da cam hoặc đỏ tía. Hạt màu đen hoặc nâu sẫm; áo hạt màu trắng, giống như túi.[1][6]
Moo (1978)[3] đã không chỉ định mẫu holotype từ 2 mẫu mà ông trích dẫn khi mô tả Z. koshunense. Wu et al. (2000)[4] đã chỉ định mẫu holotype cho loài này là T. Kawakami & S. Sasaki s.n. [6461?] thu thập ngày 2 tháng 1 năm 1911 (hay 1910?) tại Abei (Apei) huyện Đài Đông và coi Z. koshunense là loài độc lập, với các khác biệt được liệt kê là thường có 2 hoặc 3 cụm hoa (so với 1); quả nang màu đỏ-cam, thuôn dài (so với màu nâu sẫm, hình tam giác); hạt màu nâu (so với đen) với áo hạt giống như túi (so với giống như tấm đệm). Tuy nhiên, 3 đặc trưng này là dễ thay đổi và hiện tại người ta coi chúng chỉ là cùng một loài.[6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber kawagoii tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber kawagoii tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber kawagoii”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d Hayata B., 1921. Contributions to the Flora of Formosa, VIII: Scitamineae - Zingiber kawagoii. Icones Plantarum Formosanarum nec non et Contributiones ad Floram Formosanam 10: 35-36.
- ^ Sasaki S., 1930. A catalogue of the Government Herbarium. Rep. Dept. Forest. Gov. Res. Inst. Taihoku 9: I-VII, 1-592, xem trang 139.
- ^ a b Moo C. T., 1978. Zingiberaceae pp. 831-853 trong H. L. Li, T. S. Liu, T. C. Huang, T. Koyama & C. E. DeVol (biên tập). Flora of Taiwan, 5. Epoch Publishing, Đài Bắc.
- ^ a b c Wu Delin, Kai Larsen & Nicholas J. Turland, 2000. Validation of the name Zingiber koshunense (Zingiberaceae), a species endemic to Taiwan. Novon 10(1): 88-89.
- ^ The Plant List (2010). “Zingiber kawagoii”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c d Flora of Taiwan (ấn bản lần 2). Zingiber kawagoii, trang 720.
- ^ Zingiber koshunense trong Flora of China. Tra cứu ngày 24-5-2021.
- ^ Zingiber kawagoii trong Plants of Taiwan. Tra cứu ngày 24-5-2021.
- ^ Zingiber kawagoi trong Flora of China. Tra cứu ngày 24-5-2021.
- ^ Zingiber kawagoii trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 24-5-2021.
- ^ Zingiber kawagoii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 24-5-2021.
- ^ Chiu-Mei Wang, Yuan-Chien Lin, Yen-Hsueh Tseng, 2020. Zingiber chengii (Zingiberaceae), a new species from Taiwan. PhytoKeys 139: 1-11, doi:10.3897/phytokeys.139.37294.