Bước tới nội dung

Zombie (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Zombie"
Đĩa đơn của The Cranberries
từ album No Need to Argue
Phát hành19 tháng 9 năm 1994 (1994-09-19)
Thu âm1994
Thể loại
Thời lượng
  • 5:06 (bản album)
  • 4:11 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaIsland
Sáng tácDolores O'Riordan
Sản xuấtStephen Street
Thứ tự đĩa đơn của The Cranberries
"Linger"
(1994)
"Zombie"
(1994)
"Ode to My Family"
(1994)
Video âm nhạc
"Zombie" trên YouTube

"Zombie" là một bài hát của ban nhạc rock Ireland The Cranberries nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, No Need to Argue (1994). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 9 năm 1994 bởi Island Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát được viết lời bởi giọng ca chính của nhóm Dolores O'Riordan, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Stephen Street. Đây là một bản alternative rockpost-grunge với nội dung liên quan đến cuộc chiến giành độc lập kéo dài nhiều năm ở Ireland, trong đó thể hiện sự tưởng nhớ đến hai cậu bé Jonathan Ball và Tim Parry, những nạn nhân đã thiệt mạng trong vụ đánh bom Warrington vào đầu năm 1993. Đĩa đơn đánh dấu sự thay đổi của The Cranberries trong âm nhạc lẫn nội dung lời bài hát mang thông điệp chính trị mạnh mẽ hơn album phòng thu trước của nhóm, Everybody Else Is Doing It, So Why Can't We? (1993).

Sau khi phát hành, "Zombie" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá nó như là một bản nhạc nổi bật từ album. Bài hát còn giúp nhóm chiến thắng một giải Âm nhạc châu Âu của MTV cho Bài hát hay nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ hai. "Zombie" cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia trên toàn cầu như Úc, Bỉ, Đan Mạch, Pháp và Đức, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, bài hát không được phát hành làm đĩa đơn thương mại nên không thể lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 theo quy định lúc bấy giờ, nhưng đạt vị trí thứ 22 trên bảng xếp hạng sóng phát thanh tại đây.

Video ca nhạc cho "Zombie" được đạo diễn bởi Samuel Bayer, trong đó O'Riordan hóa thân thành một bức tượng vàng và xuất hiện trước một cây thánh giá, bên cạnh hàng loạt những cậu bé đều là những bức tượng vàng. Nó đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1MTV, và nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1995 cho Video Alternative xuất sắc nhấtSự lựa chọn của người xem quốc tế (châu Âu). Để quảng bá bài hát, The Cranberries đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Saturday Night Live, Late Show with David Letterman và giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 1995. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, "Zombie" đã được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ, và xuất hiện trong những album tổng hợp của The Cranberries, như Stars: The Best of 1992–2002 (2002) và Gold (2008).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD #1 tại châu Âu và Anh quốc[1]
  1. "Zombie" (bản album) – 5:06
  2. "Away" – 2:39
  3. "I Don't Need" (trực tiếp) – 3:31
Đĩa CD #2 tại châu Âu và Anh quốc[2]
  1. "Zombie" (bản album) – 5:06
  2. "Waltzing Back" (trực tiếp) – 3:45
  3. "Linger" (trực tiếp) – 5:25

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[48] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[49] Vàng 25.000*
Đức (BVMI)[50] Bạch kim 500.000^
Ý (FIMI)[51] Vàng 25.000*
New Zealand (RMNZ)[52] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[53] Vàng 400.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Cranberries – Zombie”. Discogs. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “The Cranberries – Zombie”. Discogs. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ "Australian-charts.com – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ "Lescharts.com – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ “The Cranberries - Zombie” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Zombie" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – The Cranberries" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ "Charts.nz – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  17. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  18. ^ "Swedishcharts.com – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  19. ^ "Swisscharts.com – The Cranberries – Zombie" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  20. ^ "The Cranberries: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  21. ^ "The Cranberries Chart History (Radio Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 5 năm 2017.
  22. ^ "The Cranberries Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 5 năm 2017.
  23. ^ "The Cranberries Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ "The Cranberries Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1994”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  26. ^ “Jaaroverzichten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  27. ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ “Jaaroverzichten - Single 1994” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  29. ^ “Topp 20 Single Høst 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  30. ^ “Årslista Singlar - År 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  31. ^ “Top 100 Singles 1994”. Music Week: 9. 14 tháng 1 năm 1995.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1995”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  33. ^ “Jahreshitparade 1995”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  34. ^ “Jaaroverzichten 1995”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  35. ^ “Rapports Annuels 1995”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  36. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  37. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  38. ^ “Classement Singles - année 1995”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  39. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  40. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  41. ^ “Jaaroverzichten - Single 1995” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  42. ^ “Top Selling Singles of 1995”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  43. ^ “Topp 20 Single Vinter 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  44. ^ “Årslista Singlar - År 1995”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  45. ^ “Swiss Year-End Charts 1995”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  46. ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  47. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  48. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – The Cranberries – Zombie” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  50. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Cranberries; 'Zombie')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – The Cranberries – Zombie” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Zombie" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Cranberries – Zombie” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Cranberries – Zombie” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Zombie vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]