Thu Isome Hoa
Thu Isome Hoa
Thu Isome Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay năng lượng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
Trong các nguồn năng lượng đang được con người khai thác và sử dụng thì dầu mỏ là
một nguồn năng lượng quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên vào
những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng
nhanh.
Công nghệ chế biến dầu mỏ ra đời năm 1859 và cho đến nay thế giới đã khai
thác và chế biến một lượng dầu khổng lồ với tốc độ rất nhanh chóng ( tăng gấp đôi
trong khoảng 10 năm cho đến năm 1980). Ngành công nghiệp dầu mỏ do tăng trưởng
nhanh chóng nên đã trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của thế kỷ 20. Trong số
các sản phẩm của dầu mỏ phải nói tới nhiên liệu xăng, một nhiên liệu quan trọng trong
đời sống. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và yêu cầu cao về chất lượng
khí thải để bảo vệ môi trường mà nhu cầu xăng có chất lượng cao ngày càng tăng
nhanh. Xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới là thay thế xăng không pha chì
cho xăng pha chì nhằm hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
Công nghiệp chế biến dầu dùng hai quá trình chủ đạo để nhận xăng có trị số
octan cao là quá trình reforming xúc tác và quá trình cracking xúc tác, do nhu cầu về
xăng chất lượng cao ngày càng tăng trong khi phần C5 và C6 cuả công nghiệp hóa dầu
ngày càng có số lượng lớn mà lại không thể đạt được trị số octan cao trong khi áp
dụng các quá trình trên. Trước đây phân đoạn này chỉ được dùng để pha trộn vào xăng
với mục đích đạt đủ áp suất của xăng và thành phần cất, còn trị số octan của phần này
không đủ cao vì đa số các cấu tử này chủ yếu là các parafin mạch thẳng, vì thế cần
thiết phải có dây chuyền chế biến và sử dụng iso-parafin C5 – C6, các cấu tử này có trị
số octan đủ cao. Để nhận được iso-parafin C5 – C6 người ta dùng quá trình isome hóa.
Ưu điểm của quá trình này: Biến đổi hydrocacbon mạch thẳng thành cấu tử có cấu trúc
nhánh là cấu tử có trị số octan cao. Nhờ thế nâng cao đáng kể hiệu suất và chất lượng
của xăng. Xăng của quá trình isome hoá gọi là isomerat. Ưu điểm nổi bật của nó:
chênh lệch giữa chỉ số octan nghiên cứu (RON) và chỉ số động cơ (MON), hàm lượng
lưu huỳnh, các hợp chất thơm, olefin chỉ tồn tại ở trạng thái vết. Nó có thể làm tăng
RON của xăng tổng thêm 0,7 ÷ 1,5 đơn vị (isomerat RON = 79 ÷ 83). Trong nhà máy
lọc dầu, khi sử dụng công nghệ tuần hoàn (RON = 87 ÷ 92) giá trị đạt được còn cao
hơn nhiều
Quá trình isome hóa n-parafin được dùng để nâng cao trị số octan của phân
đoạn C5 và C6 của xăng sôi đến 700C, đồng thời cho phép nhận các iso-parafin riêng
biệt như iso-pentan và iso-butan từ nguyên liệu là n-pentan và butan tương ứng, nhằm
đáp ứng nguồn nguyên liệu cho quá trình tổng hợp isopren và isobutan là nguồn
nguyên liệu tốt cho quá trình alkyl hóa hoặc để nhận isobuten cho quá trình tổng hợp
MTBE.
Chính vì tầm quan trọng này mà trong công nghiệp chế biến dầu, quá trình
isome hóa đã được rất nhiều công ty lớn trên thế giới chú trọng nghiên cứu và phát
triển như BP, Shell, UOP…
Do vậy với đề tài “ Thiết kế phân xưởng isome hóa phân đoạn condensat” sẽ
phần nào giúp em hiểu được vai trò của quá trình isome hóa trong lọc dầu cũng như sự
phát triển của nó.
1.1. NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM CỦA QUÁ TRÌNH ISOME HÓA
1.1.1. Nguyên liệu của quá trình isome hoá
Nguyên liêu được dùng cho quá trình isome hóa là phân đoạn condensat.
Condensat còn gọi là khí ngưng tụ hay lỏng đồng hành, là dạng trung gian giữa dầu và
khí có màu vàng rơm. Trong quá trình khai thác dầu và khí, condensate bị lôi cuốn
theo khí đồng hành hay khí thiên nhiên, được ngưng tụ và thu hồi sau khi qua các bước
xử lý, tách khí bằng các phương pháp làm lạnh ngưng tụ, chưng cất nhiệt độ thấp, hấp
phụ hay hấp thụ bằng dầu. Condensate trong các mỏ của Việt Nam chủ yếu từ C5 và
C5+. Lượng condensate tập trung chủ yếu của bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long
.Thành phần cơ bản của condensate là các hydrocacbon no có phân tử lượng và tỷ
trọng lớn hơn butan như: pentan, hexan, heptan..., ngoài ra còn chứa các hydrocacbon
mạch vòng, các nhân thơm, và một số tạp chất khác. Chất lượng của nó phụ thuộc vào
mỏ khai thác, công nghệ và chế độ vận hành của quá trình tách khí. Thành phần
condensate Việt Nam của nhà máy chế biến khí Dinh Cố được trình bày ở bảng 1.1.
[3]
Bảng 1.1: Thành phần condensate Việt Nam (Dinh Cố)
Cấu tử % mol Cấu tử % mol Cấu tử % mol
trình isome hoá của hãng Esso Research và Engineering Co tiến hành trong pha lỏng
có kết quả như trong bảng sau:
Bảng 1.3. Thành phần sản phẩm từ các nguyên liệu khác nhau [1]
Nguyên liệu Lousianna Arbian
Cấu tử
Nguyên liệu Sản phẩm Nguyên liệu Sản phẩm
%V
n-pentan 16,3 4,8 29,1 7,1
Isopentan 11,6 23,1 11,3 33,3
n-hexan 19,0 4,4 30,4 4,1
2,2-dimetylbutan 1,9 20,7 0,0 25,2
2,3-dimetylbutan 2,1 5,0 0,7 4,6
2-metylpentan 15,3 11,4 11,3 12,0
3-metylpentan 9,4 6,2 6,6 5,1
Xyclopentan 2,3 1,8 0,7 0,1
Xyclohexan 6,4 15,5 1,5 6,6
Metylcyclopentan 10,8 2,2 5,4 0,9
Benzen 4,8 4,8 1,0 1,0
Trị số octan 98 98,5
RON + 3ml TEP/Gal
Hiêu suất, % V >99 99
Từ số liệu trong bảng thấy rằng trong quá trình biến đổi isome hoá đi từ nguyên
liệu là n-C5, n-C6 thì sản phẩm chính thu được là isopentan và 2,2-dimetylbutan. Sản
phẩm thu được từ quá trình isome hoá có chất lượng cao, chính vì ưu điểm này nên có
nhiều hãng tham gia nghiên cứu và thiết kế dây chuyền isome hoá để xử lý phân đoạn
C5, C6 có trị số octan thấp thành phân đoạn cao octan cho xăng, để đáp ứng nhu cầu sử
dụng xăng chất lượng tốt như hiện nay.
Hình 1.1: Đồ thị phụ thuộc giữa nồng độ cân bằng của isome vào nhiệt độ phản
ứng
Từ đồ thị cho thấy khi tăng nhiệt độ nồng độ các isome đều giảm còn nồng các n-
parafin lại tăng, khi đó nó làm giảm hiệu xuất của quá trình isome hoá. Dựa vào đồ thị
thấy rằng nếu nhiệt độ to< 200oC sẽ thiết lập được một hỗn hợp cân bằng có trị số
octan cao.
1.3 . CƠ CHẾ PHẢN ỨNG ISOME HÓA
Quá trình thực hiện trong pha lỏng với xúc tác Friedel – Crafts (AlCl3) ở nhiệt
độ 80÷100oC ít được phổ biến.
Quá trình thực hiện trong pha hơi là quá trình rất phổ biến với xúc tác oxit, axit
rắn hoặc xúc tác lưỡng chức ở nhiệt độ cao.
1.3.1. Xúc tác trong pha hơi [2]
Quá trình isome hóa bao gồm isome hóa n-parafin thành iso-parafin và n-
parafin thành iso-olefin.
CH3 - CH2 - CH2 - CH3
A (H+) - H2 M - H2
Trung tâm axit
+
A (H+)
CH3 - C H- CH2 - CH3 CH3 - CH = CH- CH3
A (H+) - H2
CH3 – CH CH2
M, + H2 CH3 – C+ – CH3
CH3 – CH – CH3
- H+ CH
CH3 CH3 – CH3– C+H2
A (H+)CH-3 H2
CH3 – C = CH2
CH3
Theo cơ chế trên, xyclopropan khi mở vòng tạo thành C+ bậc 1, tuy nhiên tốc
độ tạo thành rất nhỏ sau đó chuyển sang C+ bậc 3 với tốc độ rất lớn:
CH2
CH
H+2
CH3 – CH CH2
CH3 – CH – C+H2
CH3
CH3 – C+ – CH3
CH3
M, +H2 - H+
CH3 – CH – CH3
CH3
Ngoài các phản ứng trên còn xảy ra phản ứng tạo dime (cơ chế lưỡng phân tử):
C – C – C+ – C + C – C – C – C C–C–C–C–C–C–C
C
Đứt mạch β
C–C–C
2C4
C
Trong hai cơ chế trên, cơ chế lưỡng phân tử dễ xảy ra hơn. Tuy nhiên sản phẩm
trung gian của cơ chế này (dime) có kích thước lớn hơn, nên nếu chất xúc tác có lỗ
kích thước nhỏ hơn kích thước của dime thì phản ứng này không xảy ra. Do vậy, muốn
tăng độ chọn lọc, phải chọn xúc tác phù hợp. Xúc tác thường dùng trong công nghiệp
là zeolit feriorit (d=5Å, độ axit tương đương với ZMS-5).
Isobutan là cấu tử rất quan trọng vì từ isobutan, bằng quá trình dehydro hóa sẽ
thu được isobuten, là nguyên liệu để sản xuất MTBE. Sơ đồ phản ứng như sau:
n – butan iso – butan iso – buten MTBE
Phản ứng có thể xảy ra trên xúc tác axit rắn, điển hình là zeolit.
Isome hóa n- hexan thành isohexan: Cơ chế phản ứng này xảy ra qua hai giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Tạo olefin, xúc tiến cho quá trình này là các tâm kim loại trong xúc
tác Pt.
M
C–C–C–C–C–C C–C=C–C–C–C
-H2
Giai đoạn 2:Đồng phân hóa, xảy ra trên tâm axit Lewis:
A A
C–C=C–C–C–C C – C+ – C – C – C – C
+ H2
A C–C–C–C–C A
C–C C–C–C
C C+
M, H2
C – C+ – C – C – C C–C–C–C–C
-H+
C C
Tóm lại, xúc tác cho isome hóa tương tự như xúc tác cho reforming, xúc tác hai
chức năng,vì isome hóa thường xảy qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tách hydro (lúc này vai trò xúc tác là tâm kim loại M)
Giai đoạn 2: Đồng phân hóa (vai trò xúc tác là các tâm axit A)
1.3.2. Xúc tác trong pha lỏng
Quá trình xảy ra với xúc tác lỏng tương đối phức tạp. Chất xúc tác tiêu biểu cho
quá trình này là clorua nhôm khan được hoạt hóa bằng axit clohydric. Sau này người ta
đã dùng các chất xúc tác khác như AlCl3 + SbCl3 hay AlBr3 và các axit sunfonic hay
axit clohydric.[1]
Xét cơ chế phản ứng n- butan xảy ra trong pha lỏng như sau:
+
H H
CH3CH2CH2CH3
CH3CH2CHCH3 2
+
H2 C H
2
CH3CH2CH+CH3 (3)
+
H H +
CH
CH
H2 C CH— CH3
H2 C CH— CH3
+ +
CH3
H
H2C — CH— CH3 H2C+— CH— CH3
CH3 CH3
H
Xúc tác cho quá trình isome hóa xảy ra theo hai giai đoạn sau:
+ Giai đoạn đầu: là giai đoạn tách hydro, vai trò xúc tác là các tâm kim loại Pt.
+ Giai đoạn sau: Giai đoạn đồng phân hóa, vai trò xúc tác là các tâm axit.
1.4. XÚC TÁC CỦA QUÁ TRÌNH
Xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng lên hàng trăm, hàng nghìn lần. Chất xúc tác
một phần cũng thúc đẩy phản ứng xảy ra theo chiều ngược lại. Sau phản ứng, chất xúc
tác không thay đổi gì về thành phần hoá học, chỉ thay đổi một ít về tính chất vật lý.
Xúc tác được chia làm hai nhóm chính là xúc tác đồng thể và xúc tác dị thể,
mỗi loại lại được chia nhỏ hơn. Với xúc tác dị thể rắn-khí, đặc trưng nhất là xúc tác
oxit, đa oxit, ngày nay phổ biến nhất là xúc tác kim loại trên chất mang.
Xúc tác rắn trong công nghiệp thường có các dạng sau:
- Bụi: có đường kính khoảng d = 1-150 m
- Vi cầu: d = 10-150 m
- Cầu lớn: d = 3-6 m
- Trụ: d = 3-4 m, chiều cao h = 3-5 mm
Xúc tác dạng cầu ít vỡ vụn, chúng có độ bền cơ rất cao. Dạng bụi và dạng vi cầu
dùng trong xúc tác giả sôi, dạng cầu lớn được dùng trong xúc tác chuyển động, còn
dạng trụ dùng trong công nghệ xúc tác lớp tĩnh. Kích thước hạt xúc tác phụ thuộc vào
kiểu reactor. Khi các chất phản ứng là khí bay hơi thì chỉ có hai loại reactor được sử
dụng là reactor lớp cố định và lớp sôi. [2]
*Reactor lớp cố định
Là ống đứng đựng xúc tác, dòng chất phản ứng được thổi qua lớp xúc tác. Do
trở lực, áp suất sẽ giảm xuống khi qua lớp xúc tác, vì thế cần tạo ra một áp suất dương
ở đầu vào reactor để đảm bảo tốc độ dòng thích hợp. Độ giảm áp suất qua lớp xúc tác
tăng theo chiều tăng của tốc độ dòng, chiều dày của lớp xúc tác và chiều giảm kích
thước hạt.
* Reactor lớp sôi
Ở đây lớp xúc tác gồm các hạt mịn và khi dòng khí thổi từ dưới lên qua lớp xúc
tác, dần dần đạt đến tốc độ tới hạn thì lớp xúc tác bắt đầu “sôi”.Thể tích của lớp giãn
ra đáng kể, các hạt ở trạng thái chuyển động liên tục.Lớp sôi có ưu điểm hơn lớp cố
định, chẳng hạn như khả năng truyền nhiệt tốt hơn nhiều, sự tổn thất áp suất nhỏ hơn
so với lớp cố định.
quá trình isome hoá và hydroisome hoá để isome hoá n-parafin. Xúc tác này gồm hai
phần:
- Phần kim loại có đặc trưng hydro hoá, kim loại thường dùng là Pt, Pd.
- Phần chất mang axit (alumino, alumino + halogen, aluminosilicat…).
Loại xúc tác này có đủ độ chọn lọc cần thiết khi isome hoá nguyên liệu C5-C6
nhưng độ linh hoạt của nó khá thấp vì thế đòi hỏi nhiệt độ phản ứng phải cao. Vì vậy
để đảm bảo được hiệu suất của quá trình thì người ta cho tuần hoàn.
Độ hoạt tính của xúc tác lưỡng chức được tăng lên bằng cách tăng độ axit của
chất mang. Xúc tác Pt/Al2O3 tạo ra ngay được ion cacboni ở nhiệt độ 500C. Sau này
người ta dùng xúc tác Pt/Modenit, zeolit. Với xúc tác này có thể tạo ra được phản
ứng có hiệu quả ở nhiệt độ 2500C, nhưng phổ biến nhất vẫn là xúc tác Pt/Al2O3
được bổ sung clo, có 7% Cl2 trên xúc tác, dùng CCl4 để clo hóa. [2]
Xúc tác được quan tâm nhiều nhất hiện nay là zeolit.
Về cấu tạo zeolit được tạo thành từ các sodalit. Nếu các đơn vị này nối nhau
theo các mặt bốn cạnh thì tạo nên zeolit mà người ta gọi là zeolit loại A. Còn khi các
đơn vị này nối nhau theo các mặt sáu cạnh thì zeolit tạo thành người ta thường gọi là
zeolit loại X hay Y, có cấu trúc tương tự như các faurazit. Ngày nay, người ta đã chế
tạo được hàng trăm loại zeolit khác nhau đủ mọi kích cỡ.
Platin được đưa vào xúc tác ở dạng khác nhau nhưng phổ biến là dùng dung
dịch của axit platin clohidric (H2PtCl6).Platin là cấu tử tốt cho xúc tác đồng phân hoá.
Hàm lượng Pt trên xúc tác chiếm khoảng 0,30,7% khối lượng.
Xúc tác lưỡng chức năng có độ chọn lọc cao hơn xúc tác trong pha lỏng nhưng
độ hoạt tính của nó thường thấp hơn, vì thế phải đòi hỏi nhiệt độ phản ứng phải cao
hơn và phản ứng phải được thực hiện trong pha hơi. Nhưng do tăng nhiệt độ mà phản
ứng isome hoá n-parafin không thuận lợi về mặt nhiệt động. Do đó, cần phải tuần hoàn
nguyên liệu chưa biến đổi để nâng cao hiệu suất của quá trình isome hoá.
- Dễ sản xuất, rẻ tiền, có tính tái sinh và bền với những tác nhân gây ngộ độc
xúc tác. Đảm bảo được sản lượng lớn trong quy mô công nghiệp, phù hợp với thực tế
là lượng tạp chất rất nhiều.
- Độ ổn định bền cơ, bền nhiệt, bền hoá học và độ thuần khiết về thành phần
hoá học cao. Mặt khác, nó còn có khả năng dẫn nhiệt tốt có khả năng tạo kích thước và
hình dạng phù hợp, đồng đều.
Tuy nhiên, trong thực tế không có loại xúc tác nào đáp ứng được các yêu cầu
trên.Vì thế trong từng trường hợp cụ thể mà ta xét xem yêu cầu nào là quan trọng nhất
để chọn xúc tác cho phù hợp.
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH ISOME HÓA
Xúc tác trong công nghiệp có tác dụng thiết thực khi mà nó đi cùng với một
khoảng nhất định nào đó của các yếu tố công nghệ. Các yếu tố công nghệ liên quan
mật thiết tới nhau do đó việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của từng yếu tố công nghệ là
một thiết yếu. Các yếu tố công nghệ ấy là: thành phần nguyên liệu, áp suất, nhiệt độ,
bội số tuần hoàn khí hydro, vận tốc thể tích nạp liệu.
1.5.2. Áp suất H2
Quá trình isome hóa trong công nghiệp thường được thực hiện với áp suất cao
của H2. Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng thì sự có mặt của H2 sẽ cản trở quá trình
tạo cốc trên tâm kim loại và phản ứng cracking. Do đó các hydrocacbon nhẹ sẽ ít được
tạo ra hơn, hàm lượng cốc giảm đi và hoạt tính của xúc tác cũng ít bị thay đổi. Mặt
khác H2 còn đuổi nước và hợp chất chứa lưu huỳnh, do vậy quá trình isome hóa thực
hiện ở áp suất H2 cao là cần thiết, giá trị của áp suất H2 phụ thuộc vào hoạt tính, độ
chọn lọc của xúc tác và bản chất của nguyên liệu.
Ngày nay xúc tác cho quá trình ngày càng hoàn thiện hơn, do vậy áp suất của
H2 càng giảm dần, giá trị từ 21 – 70 atm.
Các quá trình isome hóa loại này ra đời từ rất sớm và là loại phổ biến để isome
hóa n-butan thành isobutan.Sơ đồ nguyên lý của loại này được trình bày dưới đây:
Bảng 1.8. Chế độ công nghệ của công nghệ Shell Devlopment Co [1]
- Nhiệt độ 0C 80 – 100
- áp suất ở reactor, at 21
- áp suất riêng phần của hydro, at 4,3
- H2/nguyên liệu, %mol 1,3
-% khối lượng của H2/nguyên liệu 5
-% khối lượng của AlCl3 trong xúc tác 3
- Tỷ lệ xúc tác/RH (V) 1
- Thời gian tiếp xúc (phút) 15 (~ V/H/V = 2,5)
%V
Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ isome hóa của Kolleg & Root
1. Thiết bị phản ứng 2. Thiết bị gia nhiệt
3. Tháp ổn định tách hydro 4. Tháp tách Butan
5.Thiết bị nén khí tuần hoàn
Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu và hydro được gia nhiệt đến nhiệt độ cần
thiết sau đó dẫn vào thiết bị phản ứng (1). Sản phẩm của quá trình thu được đưa qua
tháp ổn định (3), ở đó phần phía trên đỉnh tháp là khí hydro mang qua máy nén khí
tuần hoàn (5) rồi đưa hồi lưu trở lại thiết bị phản ứng. Còn phần nặng được đưa qua
tháp tách butan (4) (các cấu tử C4-) để đưa đi làm khí nhiên liệu. Phần nặng còn lại là
sản phẩm của quá trình. Tuỳ thuộc vào yêu cầu mà ta có thể mang đi pha trộn xăng
ngay hay là tách lấy các cấu tử chưa chuyển hoá cho tuần hoàn trở lại thiết bị phản
ứng.
1.6.2. Các quá trình trong pha hơi
a. Công nghệ isome hoá của IFP
Nguyên liệu của quá trình sử dụng phân đoạn C5 - C6 giàu các cấu tử parafin có
trị số octan thấp, sau khi thực hiện quá trình isome hóa sẽ thu được các cấu tử có trị số
octan cao.
Quá trình này sử dụng xúc tác zeolit hoặc Al- Cl. Sự lựa chọn loại xúc tác phụ
thuộc vào yêu cầu nâng cao trị số octan. Quá trình này có tuần hoàn các cấu tử n-
parafin chưa chuyển hoá bằng sàng phân tử trở lại thiết bị ban đầu. Trị số octan được
cải thiện một cách rõ rệt. Điều này được minh họa ở bảng 9 dưới đây.
Điểm đặc biệt của công nghệ này là có dùng thiết bị khử isopentan ra khỏi
nguyên liệu. Hấp phụ và nhả hấp phụ ở pha hơi và dùng isopentan khử hấp phụ.
Bảng 1.10. Trị số octan của sản phẩm isome hóa theo công nghệ IFP ở các chế độ
và xúc tác khác nhau
Công nghệ Zeolit Al-Cl
Không tuần hoàn nguyên liệu chưa
80 83
chuyển hoá
Tách isopentan và không tuần hoàn
82 84
n-parafin
Có tách và tuần hoàn các cấu tử chưa
86 88
chuyển hoá
Có tuần hoàn các cấu tử
88 90
n-parafin
Tách isopentan và n-parafin, có tuần
92 92
hoàn n-parafin
b. Công nghệ isome hoá của Shell (UCC Shell Hysomer)
Quá trình được dùng để isome hóa phân đoạn C5- C6 của xăng cất trực tiếp
nhằm mục đích nhận các hợp phần có trị số octan cao trong khi trị số octan của nguyên
liệu nhỏ hơn 73 mà cho phép pha trộn tạo sản phẩm có trị số octan cao hơn 83 (theo
RON).
Xúc tác cho quá trình thuộc loại xúc tác đa chức năng với kim loại quý hiếm
trên chất mang zeolit với hàm lượng natri nhỏ nhất.
Nguyên liệu sau khi được cho qua quá trình hydro hóa làm sạch khỏi các tạp
chất của lưu huỳnh và được sấy khô để loại hơi nước nhằm hạn chế khả năng ăn mòn
thiết bị của các hợp chất này mới cho vào isome hóa. Xúc tác của quá trình này không
nhạy với các loại hợp chất của lưu huỳnh và nước.
Do vậy mà hàm lượng lưu huỳnh cho phép trong nguyên liệu là 35ppm về khối
lượng, và hàm lượng nước cho phép là 10-20ppm.
Ngoài các phản ứng chính ra quá trình này còn có các phản ứng phụ:
+ Aromatic bị chuyển hoá thành các naphtenic.
+ Naphtenic bị hydrô hoá thành parafin.
Nhược điểm:
- Xúc tác khó hoạt tính cao, thời gian làm việc lâu nhưng khả năng tái sinh rất
kém.
- Quá trình làm việc trong môi trường axit nên khả năng ăn mòn thiết bị cao. Do
vậy phải sử dụng vật liệu đắt tiền
c. Công nghệ isome hóa của BP
Nguyên liệu là C5-C6 hay hỗn hợp của chúng được hydro hóa làm sạch các tạp
chất lưu huỳnh và sấy khô trước khi đưa vào thiết bị phản ứng.
Xúc tác dùng cho quá trình là aluminoplatin được hoạt hoá bằng clo hữu cơ nên
có độ hoạt tính và độ chọn lọc cao, thời gian làm việc kéo dài. Để duy trì độ hoạt tính
và độ chọn lọc ta bổ sung một lượng nhỏ halogen hữu cơ vào nguyên liệu, chính vì thế
mà làm tăng khả năng ăn mòn kim loại, nên ta cần chú ý tới vấn đề ăn mòn thiết bị.
Sản phẩm của quá trình có trị số octan khá cao (trên 80). Ngoài ra còn thu được
một lượng lớn khí C1, C2, C3 đưa đi làm khí nhiên liệu.
Hấp phụ và khử hấp phụ Hấp phụ và khử hấp phụ
ở pha hơi ở pha hơi
Dùng H2 nóng để khử hấp Dùng isopentan
phụ
Điều kiện phản ứng:
230 – 2900C
- nhiệt độ phản ứng
14 – 42 kg/cm2
- áp suất
14 – 22 h-1
- tốc độ nạp liệu thể tích
1–4
- tỷ lệ H2/nguyên liệu
Nguyên liệu và sản phẩm
68
- trị số octan của nguyên liệu RON
89/87
- trị số octan của nguyên liệu RON/MON
98% kl
- năng suất xăng
- Môi trường làm việc của quá trình là môi trường hơi nên hạn chế được khả
năng ăn mòn thiết bị.
- Quá trình thực hiện liên tục nên có khả năng tự động hóa cao.
- Có khả năng liên hợp với các quá trình khác như alkyl hóa để tận dụng được
các nguồn nguyên liệu.
Nhược điểm:
- Nhiệt độ phản ứng còn quá cao nên rất dễ xảy ra các phản ứng phụ tạo cốc, tạo
cặn.
- Xúc tác hầu như không có khả năng tái sinh nên tính kinh tế chưa cao.
dimetylbutan có một giới hạn bởi sự cân bằng. Mạng lưới phản ứng bao gồm chủ yếu
là quá trình chuyển hoá n-hexan thành 2,2-dimetylbutan. Tất cả benzen trong nguyên
liệu được hydro hoá tạo xyclohexan và một cân bằng nhiệt động được thiết lập giữa
metylxyclopentan và xyclohexan. Trị số octan tăng lên 14 lần.
b. Miêu tả quá trình công nghệ
Miêu tả quá trình công nghệ
Nguyên liệu condensate được đưa vào thiết bị sấy. Các thiết bị này được điền
đầy bằng các rây phân tử, ở đây nước được tách ra để bảo vệ xúc tác. Nguyên liệu
được trao đổi nhiệt bởi nhiệt của thiết bị phản ứng trước khi đi vào thiết bị trao đổi
nhiệt. Hỗn hợp nguyên liệu được trộn với hydro trước khi vào thiết bị phản ứng. Có
hai thiết bị phản ứng chính được chọn.
Nhiệt toả ra từ thiết bị phản ứng được làm lạnh trước khi đưa vào thiết bị tách
sản phẩm. Các thiết kế mới hơn của Penex, bao gồm cả tuần hoàn khí nén và tách sản
phẩm. Hydro nạp vào chỉ cần độ tinh khiết vừa phải, loại này được cung cấp bởi quá
trình reforming xúc tác. Lượng hơi trên đỉnh tháp tách được thu gom trong thiết bị lọc
hơi để tách HCl từ dạng clo hữu cơ thêm vào nguyên liệu trong thiết bị phản ứng để
duy trì hoạt tính xúc tác. Sau khi lọc khí, lượng khí thu được ở trên đỉnh thì đưa đi làm
nhiên liệu. Sản phẩm lỏng của quá trình isome hoá ở phần cuối của tháp tách thì được
đưa sang phân xưởng pha trộn xăng. Sự lựa chọn phần cuối của tháp tách có các thành
phần n-parafin và iso-parafin bởi quá trình tinh cất hay quá trình tách bằng rây phân tử
hay sự kết hợp của cả hai phương pháp để tuần hoàn các n-parafin và metylpentan có
trị số octan thấp (MeC5). Trị số octan của sản phẩm trong khoảng 87 đến 92, có thể đạt
được bởi việc chọn lựa một trong các hệ thống có sự sắp xếp khác nhau.
Sự phối hợp dòng chảy tuần hoàn là yêu cầu chủ yếu nhất đạt được bởi sự kết
hơp quá trình Penex với một cột tách hexan. Cột tách hexan tập trung metylpentan có
trị số octan thấp được tách loại theo chiều chuyển động. Dòng tách loại này được kết
hợp với nguyên liệu đầu trước khi vào thiết bị phản ứng Penex.Ở trên đỉnh cột tách
hexan, chủ yếu là iso-pentan, 2,2-dimetylbutan và 2,3-dimetylbutan thì được thu gom
và cho qua phân xưởng pha trộn xăng. Một lượng nhỏ kéo theo dòng chảy ở dưới đáy
tháp tách bao gồm các C6 naphta và các C7, thì cũng được tách ra từ cột tách hexan và
sử dụng để pha trộn vào xăng hay dùng làm nguyên liệu reforming.
Việc chọn lựa quá trình tuần hoàn có hiệu suất cao bao gồm sự kết hợp quá
trình Penex với quá trình UOP Molex, quá trình Molex sử dụng các rây phân tử để
tách các sản phẩm tách ra trong quá trình Penex chuyển thành dòng iso-parafin có trị
số octan cao và dòng n-parafin có trị số octan thấp thì được đưa vào quá trình Penex.
Các hydrocacbon mạch thẳng thì được tách ra trong thiết bị Molex và sản phẩm đồng
phân hóa được thu gom cho qua phân xưởng pha trộn xăng. Sự chuẩn bị điều kiện tốt
nhất để pha trộn vào thành phần nguyên liệu và đạt yêu cầu về trị số octan của sản
phẩm.
Lựa chọn dòng chảy của công nghệ Penex
C3
Nguyªn Cét
Panex t¸ ch
liÖu
hexan
MeC5vµ nC6 S¶n
phÈm
Chän lùa tuÇn hoµn MeC5 vµ nC6
C3
Nguyªn S¶n
Panex Molex
liÖu phÈm
nC5vµ C6
TuÇn hoµn nC5vµ nC6 kÕt hî p thiÕt bÞMolex
C3 nC5
Cét
Nguyªn panex t¸ ch
T¸ ch b»ng r©y
liÖu hexan ph©n tö
S¶n
phÈm
Chän lùa tuÇn hoµn MeC5 vµ nC5 , nC6
Hình 1.10. Sơ đồ lựa chọn dòng chảy của công nghệ Penex
Để làm tăng thêm trị số octan, lợi ích khác nhau của sự phối hợp dòng chảy cơ
bản của quá trình Penex nhằm bão hòa tất cả benzen chuyển thành xyclohexan. Hướng
phát triển này có vai trò quan trọng đối với các quá trình lọc dầu ở đó người ta muốn
loại bỏ lượng lỏng benzen trong hỗn hợp xăng nghèo của chúng.
Một vài nguyên liệu, như nguyên liệu reforming nhẹ, có thể chứa một lượng lớn
benzen lỏng. Việc thực hiện quá trình Penex có thể gây ra tác hại khi quá trình sử dụng
loại nguyên liệu này bởi vì benzen bị hydro hoá ở đó phản ứng toả nhiệt lớn. Nhiệt
phát ra bởi phản ứng hyđro hóa benzen là nguyên nhân mà thiết bị phản ứng làm việc
tại điều kiện đó thì không thuận lợi cho việc làm tăng trị số octan (không thuận lợi cho
quá trình isome hoá). Thực hiện với các ứng dụng, UOP đề nghị quá trình Penex, ở đó
bao gồm hai thiết bị phản ứng. Thiết bị thứ nhất thì được thiết kế để bão hoà benzen
chuyển thành xyclohexan. Thiết bị thứ hai thì được thiết kế để đồng phân hoá nguyên
liệu cho trị số octan cao. Mỗi thiết bị phản ứng thì hoạt động tại điều kiện mà ở đó
thuận lợi cho quá trình chuyển hoá các phản ứng theo mong muốn là lớn nhất.
Các ứng dụng của quá trình
Với sự đề cập trên, mục đích đầu tiên của quá trình Penex là cải thiện trị số
octan của phân đoạn xăng nhẹ mạch thẳng (LSR). Mức độ cải thiện trị số octan cho
nguyên liệu C5-C6 thì được đưa ra bởi các mô hình chọn lựa khác nhau được chỉ ra ở
bảng sau:
Bảng 1.12. Dạng nguyên liệu sản phẩm và trị số octan
RON
Sản phẩm:
Nếu như yêu cầu về trị số octan có phù hợp bởi sự tuần hoàn của các
metylpentan, sự tinh chế hầu như chọn lựa quá trình tinh cất là lý do trên hết. ở đó có
giá trị thực tiễn cao, sự tinh chế có thể chọn lựa một thiết bị Molex, khi đó sẽ tách cả
nC5 và nC6 để tuần hoàn. Sự tách nC5 và nC6 bằng thiết bị Molex thì có giá trị thực
tiễn thấp hơn khi tách các metylpentan bởi quá trình tinh cất, và khi đó sẽ đạt được trị
số RON cao hơn.
Thiết kế dây chuyền
Vì mục đích của quá trình là ta đi isome hoá phân đoạn n-C5, C6 để có sản phẩm
có trị số octan cao pha vào xăng do đó ta không cần tách riêng từng cấu tử. Nên em lựa
chọn thiết kế dây chuyền công nghệ isome hoá có tuần hoàn n-C5, C6. Đó là sự kết hợp
giữa Penex và Molex
- áp suất 14 - 42 kg/cm2
- Sử dụng zeolit loại có mao quản trung bình làm rây phân tử để hấp phụ (ZSM-5A).
Hình 1.11. Sơ đồ dây chuyền công nghệ Pexnex – Molex của UOP
1. Thiết bị sấy khí 2. Máy nén khí
3. Thiết bị phản ứng 4. Thiết bị tách
5. Tháp ổn định 6. Cột hấp phụ
7. Van quay 8. Cột Rafinat
9. Tháp tách 10. Thiết bị gia nhiệt
11. Lò đốt 12. Thiết bị làm lạnh hồi lưu
Nguyên liệu đầu được bơm từ bể chứa cho qua thiết bị sấy (1) bằng rây phân tử
để tách nước trong nguyên và bảo vệ cho xúc tác. Hydro được bổ sung cũng được cho
qua thiết bị sấy (1) để tách nước. Sau đó khí hydro bổ sung được trộn với khí hydro
tuần hoàn và đem trộn với hỗn hợp nguyên liệu vào và được trộn với n-parafin tuần
hoàn từ công nghệ tách Molex. Hỗn hợp sau trộn lẫn được trao đổi nhiệt với sản phẩm
của từng thiết bị phản ứng trước khi đi vào thiết bị gia nhiệt.Tại thiết bị gia nhiệt hỗn
hợp nguyên liệu được gia nhiệt tới 375OC trước khi đi vào thiết bị phản ứng. Ở thiết bị
phản ứng thứ nhất (3) xảy ra các phản ứng hydro hoá làm no hoá các hydrocacbon
thơm, naphten… Sau thiết bị phản ứng thứ nhất (3) hỗn hợp được trao đổi nhiệt để hạ
nhiệt độ đến 375OC vì các phản ứng xảy ra trong lò phản ứng thứ nhất (3) đều toả nhiệt
mạnh, do đó ưu tiên xảy ra trước phản ứng đồng phân hoá. Sau khi hỗn hợp sản phẩm
lò thứ nhất (3) được hạ nhiệt độ thì được cho qua lò thứ hai (3).Tại đây sẽ xảy ra các
phản ứng đồng phân hoá và có xảy ra cả phản ứng cracking.Sản phẩm ra khỏi lò thứ
hai (3) được cho qua thiết bị làm lạnh và vào thiết bị tách (4).Tại đây lượng hydro
được tách ra tuần hoàn trở lại còn hỗn hợp sản phẩm được cho qua tháp ổn định (5).
Khí nhiên liệu được tách ra ở đỉnh còn sản phẩm isome hoá được đưa sang hệ thống
tách bằng công nghệ Molex.
Công nghệ Molex ở đây sử dụng sàng phân tử là loại zeolit 5A và dùng chất nhả
hấp phụ là khí nhẹ. Sản phẩm lỏng isome hoá được cho vào cột hấp phụ (6) nhờ van
quay (7).Trong cột hấp phụ (6) xảy ra đồng thời quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ. Sản
phẩm ra khỏi van quay (7) gồm có, một là gồm các sản phẩm isome hoá và chất nhả
hấp phụ được đưa qua cột rafinat (8), hai là các n-parafin cùng chất nhả hấp phụ đi qua
tháp chưng cất (9). Ở cột rafinat (8) sản phẩm isome hoá được tách ra ở đáy đi vào hệ
thống chứa và sẽ được đưa sang phân xưởng pha chế xăng, còn chất nhả hấp phụ được
tách ra ở đỉnh và được hồi lưu lại. Ở tháp (9) n-parafin được tách ra ở đáy và hồi lưu
lại thiết bị phản ứng, còn ở đỉnh thì chất nhả hấp phụ được tách hồi lưu lại cột hấp phụ
(6).Tất cả chất nhả hấp phụ hồi lưu đều được cho qua thiết bị gia nhiệt.
c. Lựa chọn xúc tác
Chất xúc tác lựa chọn cho công nghệ này là Pt/SO 24 /ZrO2 (UOP) do có ưu điểm
sau: Có tất cả ưu điểm của xúc tác Pt/zeolit như bền đối với các chất gây ngộ độc, độ
ổn định cao, không cần có quá trình tách H2O cho dòng H2 và nguyên liệu, không cần
xử lý S cho nguyên liệu khi hàm lượng thấp, tái sinh dễ dàng. Nhưng hoạt tính cao
hơn, vận hành ở nhiệt độ thấp hơn (180 – 240°C). NOR của sản phẩm thu được cao
hơn 3 đơn vị. Tuổi thọ của xúc tác loại này khá lớn từ 5 6 năm.
Xúc tác Pt/Al2O3 (Cl) có hoạt tính cao hơn nhưng dễ bị ngộ độc, bắt buộc phải có
quá trình tách H2O và khử S cho nguyên liệu. Ngoài ra do bổ sung liên tục các hợp
chất của clo nhằm duy trì hoạt tính của xúc tác nên gây ăn mòn thiết bị và phải có quá
trình khử axit cho khí, xúc tác này không thể tái sinh được và giá thành đắt hơn xúc tác
Pt/SO 24 /ZrO2.
Còn chất hấp phụ ta chọn zeolit ZSM – 5 trung bình có kích thước trung bình 5Å,
với khả năng thu hồi n-parafin là 95 - 98%, thời gian sống hơn 10 năm. Như vậy,
zeolit ZSM – 5 rất phù hợp với quá trình hấp phụ để tách các sản phẩm isome hóa có
trị số octan cao như 2,2 – DMB, 2,3 – DMB ra khỏi các cấu tử có trị số octan thấp dựa
vào sự khác nhau về đường kính phân tử dk
Đường kính phân tử một số sản phẩm của quá trình isome hóa [3]
n-C5 i- C5 (1)
n-C6 i- C6 (2)
dNP k
k 2.Pn C 2 .PiC (8)
dVR 6 K P2 6
dN N k
k3PN .PH 3 .PP (9)
dVR 2 K P3
dN A k
k 4 PA .PH3 2 4 .PN (10)
dVR K P4
dN N P
k5 N (11)
dVR P
dN P P
k6 P (12)
dVR P
VR: Đại lượng nghịch đảo của tốc độ nạp liệu theo mol, [kg xt/kmol/h]
NP, NA, NN: Phần mol của parafin, aromatic, naphten trong hỗn hợp nguyên
liệu.
P: áp suất toàn phần, Mpa.
PN, PP, PA: áp suất riêng phần của naphten, parafin và aromatic, Mpa.
k3: Hằng số tốc độ của phản ứng (3) được xác định theo đồ thị hình 3.1
[kmol/h.Pa.kgxúc tác].
k4 Hằng số tốc độ của phản ứng (4) được xác định theo đồ thị hình 3.2
[kmol/h.Pa.kgxúc tác].
k5, k6: Hằng số tốc độ của phản ứng (5), (6) được xác định theo đồ thị hình 3.3
[kmol/h.Pa.kgxúc tác].
K P3 , K P4 : Hằng số cân bằng của phản ứng (3), (4) được xác định theo phương
trình sau:
4450
7,12
1 3 T
K P3 = 98,1 .10 .e , Pa-1 (13)
25600
46,15
3 12 T
K P4 = 9,81 .10 .e , Pa3 (14)
Hình 2.1. Đồ thị xác định hằng số tốc độ phản ứng (3)
Hình 2.2. Đồ thị xác định hằng số tốc độ phản ứng (4)
Hình 2.3. Đồ thị xác định hằng số tốc độ phản ứng (5), (6)
Hình 2.4. Sự phụ thuộc của nồng độ mol vào nhiệt độ của phản ứng (1)
Hình 2.5. Sự phụ thuộc của nồng độ mol vào nhiệt độ của phản ứng (2)
C5-paraffin 51,78
C6-paraffin 41,26
C6 vòng 6,96
Mc: khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp nguyên liệu.
Mi: khối lượng phân tử trung bình của các hydrocacbon trong nguyên liệu.
yi, yi’: phần khối lượng và phần mol của cấu tử i trong nguyên liệu.
Mặt khác:
Mc= 0,4.T50- 45.
Trong đó T50: nhiệt độ sôi tại 50% thể tích nguyên liệu.
Khối lượng của các hydrocacbon trong nguyên liệu được tính theo bảng sau:
Bảng 2.2. Khối lượng phân tử của các hợp chất
Hydrocacbon Công thức hóa học Công thức khối lượng
Parafin CnH2n+1 MP = 14.n + 2
Naphten CnH2n MN = 14.n
Aromat CnH2n-6 MA = 14.n - 6
Bảng 2.3. Phần khối lượng của các cấu tử
Hàm lượng trong nguyên liệu
Cấu tử Mi
% khối lượng, ai phần mol xi
CnH2n+2 78,21 0,9270 0,9304
CnH2n 84 0,0540 0,0505
CnH2n-6 78 0,0190 0,0191
1,0000 1,0000
Trong đó:
i: Tỷ trọng của cấu tử thứ i có trong nguyên liệu.
ai: Phần % khối lượng của cấu tử thứ i có trong nguyên liệu, lấy từ Bảng 2.1.
Từ đó ta được:
1 a 0,1995 0,2755 0,00407 0,0226 0,2179 0,2075 0,0416
=∑ i= + + + + + +
ρc ρi 0,617 0,625 0,650 0,655 0,700 0,647 0,780
0,0124 0,019
+ + = 1,5284
0,770 0,860
ρc = 0,6543 g/cm3
Năng suất của thiết bị được tính theo công thức:
L
Gc = , kg/h
24n
Bảng 2.4. Số mol của các họ cấu tử trong hỗn hợp nguyên liệu trong 1h
Cấu tử xi nci= nc.xi(kmol/h)
CnH2n+2 0,9304 844,15
CnH2n 0,0505 45,82
CnH2n-6 0,0191 17,33
1,000 907,3
Trong đó:
Vo: Tốc độ thể tích, Vo = 2 h-1
c : Khối lượng riêng của nguyên liệu, kg/m3
c = 0,6543.1000 = 654,3 kg/m3
Vậy thể tích xúc tác là:
71225,07
Vxt = = 54,43 m3
654,3 . 2
Trong đó:
k: Hằng số vận tốc phản ứng ở nhiệt độ T.
ko: Hằng số phụ thuô ̣c vâ ̣n tố c va cha ̣m và hê ̣ số đinh
̣ hướng không gian,
đặc trưng cho mỗi phản ứng
E: Năng lượng hoạt hoá, J/mol.
T: Nhiệt độ tuyệt đối, K.
R = 8,314 J/mol.K
C: Hằng số.
Theo đồ thị Hình 2.1:
Độ giảm tương đối hàm lượng các hydrocacbon thơm do phản ứng chuyển hoá
aromatic thành naphten:
dNA(4) k4
− = k4.PA.PH32 - . PN
dVR KP4
0,15.10−15
= 0,15.10-15.0,076.105.(16.105)3 - . 0,202.105
5,38.1017
= 4,67.106
Độ giảm này rất lớn chứng tỏ lượng hydrocacbon thơm chuyển hoá thành
naphten là gần như hoàn toàn. Ta coi toàn bộ lượng hydrocacbon thơm đã chuyển hoá
toàn bộ thành naphten.
Vậy lượng H2 phản ứng ở phản ứng (4) là:
nH2(4) = 3. nA = 3. 17,33 = 51,99 kmol/h.
Lượng naphten tạo ra ở phản ứng (4) là:
nN(4) = nA= 17,33 kmol/h.
Hằng số tốc độ k3 của phản ứng chuyển hoá naphten thành parafin được tra từ đồ
thị Hình 2.1.
Tv = 643,15K 1000/Tv = 1,55.
1000/Tv = 1,30 tra được k = 2,40.10-7
1000/Tv = 1,35 tra được k = 1,9.10-15
k3 = 0,9.10-7 kmol/h.Pa.kgxt
Tính hằng số cân bằng KP3. Theo phương trình (13) ta có:
4450
−7,12
K P3 = 98,1-1.10-3.e643,15 = 8,34.10-6 Pa-1
Điều đó chứng tỏ phản ứng thuận chuyển từ naphten sang parafin chiếm ưu thế
hơn.
Sự giảm hàm lượng naphten do phản ứng (3) là:
dNN(3) k3
− = k3.PN.PH2 - . PP
dVR KP3
0,9.10−7
= 0,9.10-7.0,202.105.16.105 - . 3,722.105
8,34.10−6
= 1,11.10-5
dNN(3)
= -1,11.10-5
dVR
Mặt khác:
mxt 8164,5
VR1 = = = 1,799 kg/kmol.h
∑ni 4536,5
Mà MP = 14.n + 2 = 78,21
n = 5,44.
A 0,00 - - 0,00
N 46,726 0,0105 84 3924,98
P5 469,818 0,1051 72 33826,9
P6 374,37 0,0838 86 32195,82
H2 3577,192 0,8006 2 7154,38
∑ 4468,1 1,0000 77102,08
2.2.1.2. Tính cân bằng nhiệt lượng lò phản ứng thứ nhất
Ta có phương trình cân bằng nhiệt:
Q1 + Q 2 = Q 3 + Q 4 + Q 5
Q1: Nhiệt lượng mang vào bởi nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 25oC.
Q2: Nhiệt lượng của lò đốt cần cung cấp để nâng nhiệt độ của nguyên liệu và
khí tuần hoàn từ 25oC đến 370oC.
Q3: Nhiệt lượng mang ra khỏi lò phản ứng do các sản phẩm phản ứng và khí
tuần hoàn.
Q4: Nhiệt phản ứng.
Q5: Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh.
Lượng nhiệt được tính theo công thức:
Qi= nCi .Ci .t i , kJ/h
Trong đó:
nCi : Thành phần phần mol của từng cấu tử I ,kmol/h
Ci : Nhiệt dung riêng của cấu tử i ,J/mol.độ
t i : Nhiệt độ cấu tử i ,oC
Cc = nci. Ci , kJ/h.độ
Nhiệt dung riêng của một chất được tính theo.
Cp = a0+a1.T+ a2.T2 +a-2.T-2
Trong đó các giá trị a0; a1; a2; a-2 là các hằng số thực nghiệm.
T : Nhiệt độ tuyệt đối , K.
Bảng 2.9. Nhiệt dung riêng của các cấu tử khác tra được
Cp, 25oC Cp, 370oC
Cấu tử
J/mol.độ J/mol.độ
Iso-pentan 119,41 226,23
2,2-Dimetylbutan 142,63 272,27
2,3-Dimetylbutan 141,25 268,98
Metylpentan 143,00 267,20
Metylcyclopentan 110,71 240,83
Bảng 2.10. Nhiệt dung riêng của hỗn hợp nguyên liệu đầu vào và hydro tuần hoàn
ở 25oC và ở 370oC
Ci.nci 25oC Ci.nci 370oC
Cấu tử nci,(kmol/h)
kJ/h.độ kJ/h.độ
P
a. Tính Q1:
Lượng nhiệt mang vào của nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 25oC:
Q1 = Qnl + QH
Trong đó:
Qnl = ni.Ci.t1 = nc.Cc.t1
QH = nH.CH.t1
Q1 = 223355,88 . 25 = 5583897 kJ/h
b. Tính Q2:
Lượng nhiệt cần thiết để nâng nhiệt độ của nguyên liệu từ 25o đến 370oC:
Q2 = Qt2 - Qt1
Từ bảng 3.10, ta có:
Q2 = 327547,32.370 – 223355,88.25 = 115608611,4 kJ/h
c. Tính Q4:
Bảng 2.11. Giá trị hiệu ứng nhiệt của từng phản ứng
Bảng 2.12. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị phản ứng 1
Lượng Nhiệt lượng
Dòng
Kmol/h KJ/h
Đầu vào
Q1 5583897
Q2 115608611,4
Q4 3577231,576
∑ 4536,5 124769739,976
Đầu ra
Q3 118828323,8
Q5 5941415,19
∑ 4468,1 124769738,99
2.2.2. Tính toán cho lò phản ứng thứ hai
Ở lò này thực hiện ở nhiệt độ cao hơn lò 1 và sẽ xảy ra các phản ứng isome hoá
và phản ứng cracking. Nhiệt độ phản ứng trong lò là 370oC. Độ tụt áp suất giữa các lò
thường là: 0,15 ÷ 0,35 at.
2.2.2.1. Tính cân bằng vật chất lò phản ứng thứ hai
Bảng 2.13. Thành phần nguyên liệu vào lò phản ứng thứ 2
Cấu tử ni (kmol/h) yi Mi Gi=Mi.ni (kg/h)
Bảng 2.14. Thành phần áp suất nguyên liệu và khí tuần hoàn vào lò 2
Cấu tử ni (kmol/h) yi Mi Pi=19,7.105.yi(Pa) Gi=Mi.ni (kg/h)
N 46,726 0,0105 84 0,2069.105 3924,984
P 844,188 0,1889 78,21 3,7213.105 66023,943
H2 3577,192 0,8006 2 15,7718.105 7154,384
4468,1 1,0000 19,7.105 77103,311
Vậy hàm lượng naphten tham gia phản ứng cracking là:
Bảng 2.15. Thành phần các cấu tử trong nguyên liệu vào lò 2
Cấu tử ni (kmol/h) yi = ni/ni Mi
N 46,726 0,0524 84
n-C5 272,462 0,3058 72
i- C5 197,356 0,2215 72
i-C6 202,527 0,2273 86
n-C6 171,843 0,193 86
890,914 1,0000
Sự phụ thuộc của nồng độ mol vào nhiệt độ của phản ứng (1)
Ta có nồng độ % mol ở trạng thái cân bằng ở nhiệt độ 643,15K.
% n-C5= 37%. % i-C5 = 63%.
Trong phân đoạn C5 nồng độ phần mol của i-C5 chiếm 42%, còn n-C5 là 58%.
Vậy tại trạng thái cân bằng thì n-C5 trong phân đoạn C5 chuyển hoá là: 58 - 37 = 21 %.
21
Do đó, phần mol n-C5 chuyển hóa là: . 51,78 = 10,87 %
100
Sự phụ thuộc của nồng độ mol vào nhiệt độ của phản ứng (2)
Nồng độ phần mol của n-C6 ở trạng thái cân bằng tại nhiệt độ 643,15K là:
% n-C6 = 17 % . % i-C6 = 83 %.
Nồng độ n-C6, i-C6 trong phân đoạn C6 theo Bảng 2.1 là:
n-C6 = 44,62% i-C6 = 55,38%
Như vậy, % n-C6 đã chuyển hoá ở trạng thái cân bằng đối với C6-parafin:
∆Nn−C6 = 44,62– 17 = 27,62 %
Phần mol n-C6 đã chuyển hoá so với hỗn hợp nguyên liệu:
27,62
. 0,4126 = 0,114
100
Vậy lượng n-C6 chuyển hoá sau một lần phản ứng:
∆Nn−C6 = 0,114 . nC= 0,114 . 890,914 = 101,564 kmol/h
Lượng i-C6 tạo thành là:
ni−C6 = ∆Nn−C6 = 101,564 kmol/h
Lượng n-C6 tách tuần hoàn:
nn−C6(th) = nn−C6 - ∆Nn−C6 = (0,193 – 0,114) . 890,914 = 70,38 kmol/h
Tính lượng H2 tuần hoàn.
H2(th) = ∑H2(nguyên liệu) - H2(5) - H2(6)
Thay số ta có:
H2(th) = 3577,192 – 1,137 – 9,151 = 3566,904 kmol/h
Lượng C1÷C5 sinh ra trong quá trình phản ứng:
Theo phương trình phản ứng (5) và (6) ta có thể tính được tương đối lượng
C1÷C5 sinh ra:
6 5,44 6 5,44
P* = nC1 ÷C5 = nN(5) + nP(6) = . 0,627+ . 11,251 = 4,331 kmol
15 15 15 15
Q1 + Q 2 = Q 3 + Q 4 + Q 5
Q1 : Nhiệt lượng mang vào bởi sản phẩm và khí tuần hoàn sau lò 1.
Q2 : Nhiệt lượng của thiết bị trao đổi nhiệt thu được để giảm nhiệt độ của sản
phẩm và khí tuần hoàn sau lò phản ứng 1 từ 390oC đến 370oC.
Q3 : Nhiệt lượng mang ra khỏi lò phản ứng do các sản phẩm phản ứng và khí
tuần hoàn.
Q4 : Nhiệt phản ứng.
Q5 : Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh.
Lượng nhiệt được tính theo công thức:
Qi = nC-i.Ci.ti, kJ/h
Trong đó :
nC-I : Lưu lượng của từng cấu tử i,kmol/h
Ci : Nhiệt dung riêng của cấu tử i,J/mol.độ
ti : Nhiệt độ cấu tử i, oC
Cc= ∑nci. Ci, kJ/h.độ
Trong đó ni: các thành phần phần khối của cấu tử thứ i.
Nhiệt dung riêng của một chất được tính theo: Cp = a0+a1.T+a2.T2+ a-2.T-2
Trong đó các giá trị a0; a1; a2; a-2: là các hằng số thực nghiệm.
T : Nhiệt độ tuyệt đối, K
Bảng 2.19. Nhiệt dung riêng của hỗn hợp nguyên liệu và hydro tuần hoàn vào lò
2 ở 370oC
Ci 370oC Ci.nci 370oC
Cấu tử nci,(kmol/h)
J/mol.độ kJ/h.độ
P
Isopentan 187,792 199,17 37402,53
n- pentan 254,994 198,31 50567,86
2,2-dimetylbutan 3,133 239,43 750,14
2,3-dimetylbutan 17,444 236,39 4123,58
Metylpentan 198,987 238,38 47434,52
1 96,84 2 193680
2 101,564 2 203128
5 0,627 20 12540
6 11,251 11 123761
∑ 533109
Bảng 2.26. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị phản ứng 2
Lượng Nhiệt lượng
Dòng
kmol/h kJ/h
Đầu vào
Q1 110592569,3
Q2 2199607,734
4468,1 112792177
Đầu ra
Q3 107421121
Q5 5371055,05
4461,6 112792176,05
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm hiểu để hoàn thành đồ án này, em nhận thấy rằng, để sản
xuất xăng chất lượng cao, thì isome hóa là một phương án đầy triển vọng đối với
ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam.
Cùng với những bước đi đầu của ngành công nghệ chế biến dầu nước ta và quá
trình nghiên cứu những công trình chế biến trong công nghiệp, tích lũy kiến thức, hy
vọng chúng ta sẽ xây dựng nên một ngành công nghiệp mũi nhọn cho đất nước.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đồ án, em xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS. Nguyễn Khánh Diệu Hồng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
đồ án thiết kế phân xưởng isome hóa phân đoạn condensat. Qua đồ án này em đã nắm
được những lý thuyết chính của quá trình, nguyên tắc quan trọng trong thiết kế. Trong
đồ án không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nên em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!