PLDC c3
PLDC c3
PLDC c3
Câu 1: Khái niệm và những đặc điểm của quy phạm pháp luật
Khái niệm quy phạm pháp luật
Đời sống cộng đồng xã hội – Quan hệ xã hội <– Quy tắc xử sự chung – >Quy phạm xã hội <–
>Được sử dụng nhiều lần
Các loại quy phạm xã hội:
+Quy phạm tập quán.
+Quy phạm đạo đức.
+Quy phạm tôn giáo.
+Quy phạm của các tổ chức chính trị, xã hội.
+Quy phạm kỹ thuật.
+Quy phạm pháp luật.
Trong những quy phạm xã hội đó, thì quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng nhất.
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 sửa đổi, bổ
sung năm 2020 [sau đây gọi là Luật Ban hành VBQPPL 2015] định nghĩa quy phạm
pháp luật như sau:
“Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng
lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc
đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật mang những tính chất vốn có của một quy phạm xã hội đó là:tính
quy phạm, là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người.
Ngoài ra, quy phạm pháp luật còn có những đặc tính riêng khác với các quy phạm xã
hội, đó là:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung đối với mọi
chủ thể pháp luật [cơ quan, tổ chức, cá nhân] khi họ ở vào những điều kiện, hoàn cảnh,
tình huống nhất định của đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật đó quy định.
2. Quy phạm pháp luật là tế bào, là thành tố nhỏ nhất cấu thành nên hệ thống pháp luật
của quốc gia, là khuôn mẫu để mọi người đối chiếu xử sự trong những điều kiện, hoàn
cảnh, tình huống nhất định của đời sống xã hội.
3. Quy phạm pháp luật được áp dụng lập đi lập lại nhiều lần trong cuộc sống từ thời
điểm phát sinh hiệu lực cho đến khi hết hiệu lực hoặc bị sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ.
4. Quy phạm pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo
thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định
và được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục và
cưỡng chế. (Chủ thể pháp luật nào vi phạm quy phạm pháp luật đều phải bị truy cứu
trách nhiệm pháp lý).
5. Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc.
Có nghĩa là quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, trong đó chỉ ra quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
6. Quy phạm pháp luật vừa mang tính giai cấp (thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai
cấp công nhân, nông dân và nhân dân lao động) vừa mang tính xã hội (duy trì, bảo vệ
đời sống cộng đồng xã hội nói chung).
7. Quy phạm pháp luật được thể hiện dưới những hình thức xác định, đó là quy phạm
thành văn (văn bản quy phạm pháp luật).
8. Quy phạm pháp luật có tính hệ thống.
Giữa các quy phạm pháp luật có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, không mâu thuẫn nhau,
tạo nên một hệ thống quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã
hội xã hội chủ nghĩa vì sự nghiệp xây dựng Chù nghĩa xã hội.
Câu 3: Khái niệm và những đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
Câu 4: Khái niệm văn bản luật và văn bản dưới luật
Căn cứ vào giá trị pháp lý (hiệu lực pháp lý) và thẩm quyền ban hành, các văn bản quy
phạm pháp luật được chia ra làm 2 loại:
Văn bản luật
Là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc Hội ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục
được quy định trong Hiến pháp năm 2013 [các Điều 69, 70, 85 và 120] và Luật Ban
hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 [Điều 15].
Văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, là cơ sở pháp lý cho việc ban hành các văn bản
dưới luật.
Có nghĩa là: Khi ban hành các văn bản dưới luật, phải dựa trên cơ sở văn bản luật và
không được trái với các nội dung trong văn bản luật.
Văn bản luật gồm có:
Hiến pháp; Luật, bộ luật; và Nghị quyết của Quốc hội.
Văn bản dưới luật
Được ban hành nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện các quy định trong các văn
bản luật.
Có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật, và phải phù hợp với những quy định trong
Hiến pháp và các văn bản luật.
Tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan ban hành, từng loại văn bản dưới luật có giá trị
pháp lý khác nhau.
Hiến pháp 2013 và Điều 8 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định
“Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật” như sau:
Câu 5: Khái niệm và phân loại các văn bản luật: do QUỐC HỘI ban hành, gồm: Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết.
Câu 6: Khái niệm và phân loại các văn bản dưới luật:
- PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- LỆNH; QUYẾT ĐỊNH của Chủ tịch nước
- NGHỊ ĐỊNH của Chính phủ
- QUYẾT ĐỊNH của Thủ tướng Chính phủ
- THÔNG TƯ của Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân
dân tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- NGHỊ QUYẾT của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao
- QUYẾT ĐỊNH của Tổng kiểm toán Nhà nước
- VĂN BẢN LIÊN TỊCH, gồm:
+ NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ THÔNG TƯ LIÊN TỊCH giữa Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ với Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.
- NGHỊ QUYẾT của Hội đồng Nhân dân các cấp
- QUYẾT ĐỊNH của Ủy ban Nhân dân các cấp
Câu 7: Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật
[1]. Thời điểm phát sinh hiệu lực và việc đăng công báo văn bản quy phạm pháp
luật
Tại Khoản 1 Điều 151 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định
như sau:
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong bản thân
văn bản nhưng không sớm hơn 45 ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối
với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương;
Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh;
Không sớm hơn 7 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, hoặc quy
định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, dịch bệnh
thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành
Đồng thời phải được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và
phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; và gửi đăng Công báo chậm
nhất sau ba ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. [Theo Khoản 2 Điều 151]
3. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương phải đăng
công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì mới có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. [Theo Khoản 1 Điều 150]
4. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công
báo cấp tỉnh. [Theo Khoản 2 Điều 150]
5. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương.
Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết
định. [Theo Khoản 3 Điều 150]
6. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn
bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai trong thời hạn
ba ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. [Đoạn 1 Khoản 4 Điều 150]
7. Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên
Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan
trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng Nhân
dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản. [Đoạn 2 Khoản 4 Điều 150]
8. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản
chính thức và có giá trị như văn bản gốc. [Theo Khoản 5 Điều 150]
9. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí
mật Nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật Nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị
sử dụng chính thức. [Theo Điều 157]
2]. Thời điểm hết hiệu lực
-Thời hạn hiệu lực của một văn bản quy phạm pháp luật được xác định là từ thời điểm
bắt đầu có hiệu lực tới thời điểm hết hiệu lực của nó.
Thời hạn hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được kết
thúc theo quy định tại Điều 154 như sau:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản đó.
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước
đã ban hành văn bản đó.
3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu lực cùng với văn bản quy phạm pháp luật đó.
Trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với các quy định
của văn bản quy phạm pháp luật mới.
[3]. Hiệu lực trở về trước
Là văn bản quy phạm pháp luật cho phép giải quyết một sự việc đã phát sinh trước khi
văn bản đó được ban hành theo quy định trong bản thân văn bản đó (còn gọi là văn bản
có giá trị hồi tố).
Pháp luật Việt Nam không áp dụng hiệu lực trở về trước. (Luật pháp bất hồi tố hay bất
hồi hiệu).
Pháp luật Việt Nam chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh sau khi văn bản đó
bắt đầu có hiệu lực.
Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 152 như
sau:
1. Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được
quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a. Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi
đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b. Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các cấp,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định
hiệu lực trở về trước.
[4]. Thời điểm ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Những trường hợp ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại
Khoản 1 Điều 153 như sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có
quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc:
• Văn bản không bị hủy bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
• Văn bản bị hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
- Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản phải
được quy định rõ tại Quyết định đình chỉ việc thi hành, hoặc Quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. [Theo Khoản 2 Điều 153]
- Các quyết định này phải được đăng trên Công báo và đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng. [Theo Khoản 3 Điều 153]
Hiệu lực theo không gian
Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật được hiểu là văn bản có giá
trị trên phạm vi lãnh thổ nào (cả nước hay chỉ tại một địa phương hay một khu vực nhất
định).
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật chỉ có hiệu lực trong một vùng nhất định, thì
hiệu lực về không gian phải được xác định cụ thể trong bản thân văn bản đó.
Hiệu lực theo không gian của văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy
định tại Điều 155 như sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong
phạm vi cả nước, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên có thẩm quyền hoặc Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác. [Theo Khoản 1 Điều 155]
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ở đơn vị hành
chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ
thể ngay trong văn bản đó. [Theo Khoản 2 Điều 155]
- Người mang quốc tịch Việt Nam khi làm việc hoặc công tác hay cư trú tại nước ngoài
cũng phải tuân thủ các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan do
Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành.
Hiệu lực theo đối tượng do văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
Những đối tượng do các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh bao gồm: các cá nhân,
các cơ quan, tổ chức chịu sự tác động của văn bản quy phạm phap luật.
Thông thường, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong một phạm vi lãnh thổ nhất
định cũng có hiệu lực với mọi cá nhân, tổ chức thuộc lãnh thổ đó.
Cụ thể:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong
phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam,
trừ trường hợp văn bản có quy định khác. [Theo Khoản 1 Điều 155]
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân có hiệu lực
và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam cư trú, sinh sống và
hoạt động trong phạm vi địa bàn lãnh thổ thuộc thẩm quyền của cơ quan ban hành văn
bản đó, trừ trường hợp văn bản có quy định khác. [Theo Khoản 5 Điều 156]
+ Văn bản quy phạm pháp luật cũng có hiệu lực đối với cơ quan, tổ chức, người nước
ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật của Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà
Nước Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. [Theo Khoản 3 Điều 155]
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật không quy định rõ đối tượng tác
động, thì khi xét đến hiệu lực theo đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật
phải chú ý 2 điểm:
a) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật quy định chung, thì đối tượng tác động là tất
cả công dân, cơ quan, tổ chức đang cư trú, sinh sống và hoạt động trên lãnh thổ thuộc
thẩm quyền cơ quan ban hành văn bản đó.
b) Đối với những văn bản quy phạm pháp luật quy định về các lĩnh vực hoặc ngành
nghề khác nhau, thì mỗi văn bản chỉ có hiệu lực đối với những đối tượng hoạt động
trong lĩnh vực hoặc ngành nghề đó mà thôi
HẾT CHƯƠNG BA