ATP World Tour 2016 là mùa giải quần vợt dành cho các tay vợt nam chuyên nghiệp, được ATP tổ chức trong năm 2016. Lịch thi đấu ATP World Tour 2016 bao gồm 04 giải Grand Slam (ITF giám sát), 09 giải ATP World Tour Masters 1000, 13 giải ATP World Tour 500, 39 giải ATP World Tour 250, Davis Cup (ITF tổ chức) và ATP World Tour Finals. Ngoài ra, trong năm nay còn có Olympic 2016Hopman Cup, cả hai sự kiện đều không được tính điểm vào Bảng xếp hạng ATP.

ATP World Tour 2016
Andy Murray kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới ở nội dung lần đầu tiên trong sự nghiệp. Trong mùa giải 2016, Murray đã vô địch 09 giải đấu, bao gồm 01 Grand Slam (Wimbledon), HCV Olympic Rio, ATP World Tour Finals, 03 giải ATP Masters 1000 và 03 giải ATP 500.
Chi tiết
Thời gian3 tháng 1 năm 201627 tháng 11 năm 2016
Lần thứ47
Giải đấu67
Thể loạiGrand Slam (4)
ATP World Tour Finals
Thế vận hội Mùa hè
ATP World Tour Masters 1000 (9)
ATP World Tour 500 (13)
ATP World Tour 250 (39)
Thành tích (đơn)
Số danh hiệu
nhiều nhất
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (9)
Vào chung kết
nhiều nhất
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (13)
Số tiền thưởng
cao nhất
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (16.327.821 USD)
Số điểm cao nhấtVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (12.410)
Giải thưởng
Tay vợt của nămVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray
Đội đôi của nămVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
Brasil Bruno Soares
Tay vợt tiến bộ
nhất của năm
Pháp Lucas Pouille
Ngôi sao của tương laiHoa Kỳ Taylor Fritz
Tay vợt
trở lại của năm
Argentina Juan Martín del Potro
2015
2017

Lịch thi đấu

sửa

Dưới đây là danh sách các giải đấu diễn ra trong năm 2016.

Key
Grand Slam
ATP World Tour Finals
Olympic (Thế vận hội)
ATP World Tour Masters 1000
ATP World Tour 500
ATP World Tour 250
Giải đồng đội

Tháng 1

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
04/01 Hopman Cup Perth, Úc   Úc 2–0   Ukraina
Qatar Open Doha, Qatar   Novak Djokovic 6–1, 6–2   Rafael Nadal
  Feliciano López
  Marc López
6–4, 6–3   Philipp Petzschner
  Alexander Peya
Chennai Open Chennai, Ấn Độ   Stan Wawrinka 6–3, 7–5   Borna Ćorić
  Oliver Marach
  Fabrice Martin
6–3, 7–5   Austin Krajicek
  Benoît Paire
Brisbane International Brisbane, Úc   Milos Raonic 6–4, 6–4   Roger Federer
  Henri Kontinen
  John Peers
7–6(7–4), 6–1   James Duckworth
  Chris Guccione
11 Jan Auckland Open Auckland, New Zealand   Roberto Bautista Agut 6–1, 1–0 ret.   Jack Sock
  Mate Pavić
  Michael Venus
7–5, 6–4   Eric Butorac
  Scott Lipsky
Sydney International Sydney, Úc   Viktor Troicki 2–6, 6–1, 7–6(9–7)   Grigor Dimitrov
  Jamie Murray
  Bruno Soares
6–3, 7–6(8–6)   Rohan Bopanna
  Florin Mergea
18/01
25/01
Australian Open Melbourne, Úc   Novak Djokovic[1][2] 6–1, 7–5, 7–6(7–3)   Andy Murray
  Jamie Murray
  Bruno Soares
2–6, 6–4, 7–5   Daniel Nestor
  Radek Štěpánek
  Elena Vesnina
  Bruno Soares
6–4, 4–6, [10–5]   CoCo Vandeweghe
  Horia Tecău

Tháng 2

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
01/02 Open Sud de France Montpellier, Pháp   Richard Gasquet 7–5, 6–4   Paul-Henri Mathieu
  Mate Pavić
  Michael Venus
7–5, 7–6(7–4)   Alexander Zverev
  Mischa Zverev
Sofia Open Sofia, Bulgaria   Roberto Bautista Agut 6–3, 6–4   Viktor Troicki
  Wesley Koolhof
  Matwé Middelkoop
5–7, 7–6(11–9), [10–6]   Philipp Oswald
  Adil Shamasdin
Ecuador Open Quito, Ecuador   Víctor Estrella Burgos 4–6, 7–6(7–5), 6–2   Thomaz Bellucci
  Pablo Carreño Busta
  Guillermo Durán
7–5, 6–4   Thomaz Bellucci
  Marcelo Demoliner
08/02 Rotterdam Open Rotterdam, Hà Lan   Martin Kližan 6–7(1–7), 6–3, 6–1   Gaël Monfils
  Nicolas Mahut
  Vasek Pospisil
7–6(7–2), 6–4   Philipp Petzschner
  Alexander Peya
Memphis Open Memphis, Hoa Kỳ   Kei Nishikori 6–4, 6–4   Taylor Fritz
  Mariusz Fyrstenberg
  Santiago González
6–4, 6–4   Steve Johnson
  Sam Querrey
Argentina Open Buenos Aires, Argentina   Dominic Thiem 7–6(7–2), 3–6, 7–6(7–4)   Nicolás Almagro
  Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah
6–3, 6–0   Íñigo Cervantes
  Paolo Lorenzi
15/02 Rio Open Rio de Janeiro, Brazil   Pablo Cuevas 6–4, 6–7(5–7), 6–4   Guido Pella
  Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah
7–6(7–5), 6–1   Pablo Carreño Busta
  David Marrero
Open 13 Marseille, Pháp   Nick Kyrgios 6–2, 7–6(7–3)   Marin Čilić
  Mate Pavić
  Michael Venus
6–2, 6–3   Jonathan Erlich
  Colin Fleming
Delray Beach Open Delray Beach, Hoa Kỳ   Sam Querrey 6–4, 7–6(8–6)   Rajeev Ram
  Oliver Marach
  Fabrice Martin
3–6, 7–6(9–7), [13–11]   Bob Bryan
  Mike Bryan
22/02 Dubai Tennis Championships Dubai, UAE   Stan Wawrinka 6–4, 7–6(15–13)   Marcos Baghdatis
  Simone Bolelli
  Andreas Seppi
6–2, 3–6, [14–12]   Feliciano López
  Marc López
Mexican Open Acapulco, Mexico   Dominic Thiem 7–6(8–6), 4–6, 6–3   Bernard Tomic
  Treat Huey
  Max Mirnyi
7–6(7–5), 6–3   Philipp Petzschner
  Alexander Peya
Brasil Open São Paulo, Brazil   Pablo Cuevas 7–6(7–4), 6–3   Pablo Carreño Busta
  Julio Peralta
  Horacio Zeballos
4–6, 6–1, [10–5]   Pablo Carreño Busta
  David Marrero
29/02 Vòng 1 Davis Cup Birmingham, Vương quốc Anh   Anh Quốc 3–1   Nhật Bản
Belgrade, Serbia   Serbia 3–2   Kazakhstan
Pesaro, Ý   Ý 5–0   Thụy Sĩ
Gdańsk, Ba Lan   Argentina 3–2   Ba Lan
Baie-Mahault, Pháp   Pháp 5–0   Canada
Hanover, Đức   Cộng hòa Séc 3–2   Đức
Kooyong, Úc   Hoa Kỳ 3–1   Úc
Liège, Bỉ   Croatia 3–2   Bỉ

Tháng 3

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
07/03
14/03
Indian Wells Masters Indian Wells, Hoa Kỳ   Novak Djokovic 6–2, 6–0   Milos Raonic
  Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
6–3, 7–6(7–5)   Vasek Pospisil
  Jack Sock
21/03
28/03
Miami Open Key Biscayne, Hoa Kỳ   Novak Djokovic 6–3, 6–3   Kei Nishikori
  Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
5–7, 6–1, [10–7]   Raven Klaasen
  Rajeev Ram

Tháng 4

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
04/04 U.S. Men's Clay Court Championships Houston, Hoa Kỳ   Juan Mónaco 3–6, 6–3, 7–5   Jack Sock
  Bob Bryan
  Mike Bryan
4–6, 6–3, [10–8]   Víctor Estrella Burgos
  Santiago González
Grand Prix Hassan II Marrakesh, Maroc   Federico Delbonis 6–2, 6–4   Borna Ćorić
  Guillermo Durán
  Máximo González
6–2, 3–6, [10–6]   Marin Draganja
  Aisam-ul-Haq Qureshi
11/04 Monte-Carlo Masters Roquebrune-Cap-Martin, Pháp   Rafael Nadal 7–5, 5–7, 6–0   Gaël Monfils
  Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
4–6, 6–0, [10–6]   Jamie Murray
  Bruno Soares
18/04 Barcelona Open Barcelona, Tây Ban Nha   Rafael Nadal 6–4, 7–5   Kei Nishikori
  Bob Bryan
  Mike Bryan
7–5, 7–5   Pablo Cuevas
  Marcel Granollers
Bucharest Open Bucharest, Romania   Fernando Verdasco 6–3, 6–2   Lucas Pouille
  Florin Mergea
  Horia Tecău
7–5, 6–4   Chris Guccione
  André Sá
25/04 Estoril Open Cascais, Bồ Đào Nha   Nicolás Almagro 6–7(6–8), 7–6(7–5), 6–3   Pablo Carreño Busta
  Eric Butorac
  Scott Lipsky
6–4, 3–6, [10–8]   Łukasz Kubot
  Marcin Matkowski
Bavarian Championships Munich, Đức   Philipp Kohlschreiber 7–6(9–7), 4–6, 7–6(7–4)   Dominic Thiem
  Henri Kontinen
  John Peers
6–3, 3–6, [10–7]   Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah
Istanbul Open Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ   Diego Schwartzman 6–7(5–7), 7–6(7–4), 6–0   Grigor Dimitrov
  Flavio Cipolla
  Dudi Sela
6–3, 5–7, [10–7]   Andrés Molteni
  Diego Schwartzman

Tháng 5

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
02/05 Madrid Open Madrid, Tây Ban Nha   Novak Djokovic 6–2, 3–6, 6–3   Andy Murray
  Jean-Julien Rojer
  Horia Tecău
6–4, 7–6(7–5)   Rohan Bopanna
  Florin Mergea
09/05 Italian Open Rome, Ý   Andy Murray 6–3, 6–3   Novak Djokovic
  Bob Bryan
  Mike Bryan
2–6, 6–3, [10–7]   Vasek Pospisil
  Jack Sock
16/05 Geneva Open Geneva, Thụy Sĩ   Stan Wawrinka 6–4, 7–6(13–11)   Marin Čilić
  Steve Johnson
  Sam Querrey
6–4, 6–1   Raven Klaasen
  Rajeev Ram
Open de Nice Côte d'Azur Nice, Pháp   Dominic Thiem 6–4, 3–6, 6–0   Alexander Zverev
  Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah
4–6, 6–4, [10–8]   Mate Pavić
  Michael Venus
23/05
30/05
Roland Garros Paris, Pháp   Novak Djokovic[3][4] 3–6, 6–1, 6–2, 6–4   Andy Murray
  Feliciano López
  Marc López
6–4, 6–7(6–8), 6–3   Bob Bryan
  Mike Bryan
  Martina Hingis
  Leander Paes
4–6, 6–4, [10–8]   Sania Mirza
  Ivan Dodig

Tháng 6

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
06/06 MercedesCup Stuttgart, Đức   Dominic Thiem 6–7(2–7), 6–4, 6–4   Philipp Kohlschreiber
  Marcus Daniell
  Artem Sitak
6–7(4–7), 6–4, [10–8]   Oliver Marach
  Fabrice Martin
Rosmalen Grass Court Championships 's-Hertogenbosch, Hà Lan   Nicolas Mahut 6–4, 6–4   Gilles Müller
  Mate Pavić
  Michael Venus
3–6, 6–3, [11–9]   Dominic Inglot
  Raven Klaasen
13/06 Queen's Club Championships London, Vương quốc Anh   Andy Murray 6–7(5–7), 6–4, 6–3   Milos Raonic
  Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
6–3, 7–6(7–5)   Chris Guccione
  André Sá
Halle Open Halle, Đức   Florian Mayer 6–2, 5–7, 6–3   Alexander Zverev
  Raven Klaasen
  Rajeev Ram
7–6(7–5), 6–2   Łukasz Kubot
  Alexander Peya
20/06 Nottingham Open Nottingham, Vương quốc Anh   Steve Johnson 7–6(7–5), 7–5   Pablo Cuevas
  Dominic Inglot
  Daniel Nestor
7–5, 7–6(7–4)   Ivan Dodig
  Marcelo Melo
27/06
04/07
Wimbledon London, Vương quốc Anh   Andy Murray[5][6] 6–4, 7–6(7–3), 7–6(7–2)   Milos Raonic
  Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
6–4, 7–6(7–1), 6–3   Julien Benneteau
  Édouard Roger-Vasselin
  Heather Watson
  Henri Kontinen
7–6(7–5), 6–4   Anna-Lena Grönefeld
  Robert Farah

Tháng 7

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
11/07 Tứ kết Davis Cup Belgrade, Serbia   Anh Quốc 3–2   Serbia


Pesaro, Ý   Argentina 3–1   Ý
Třinec, CH Séc   Pháp 3–1   Cộng hòa Séc
Portland, Hoa Kỳ   Croatia 3–2   Hoa Kỳ
German Open Hamburg, Đức   Martin Kližan 6–1, 6–4   Pablo Cuevas
  Henri Kontinen
  John Peers
7–5, 6–3   Daniel Nestor
  Aisam-ul-Haq Qureshi
Hall of Fame Tennis Championships Newport, Hoa Kỳ   Ivo Karlović 6–7(2–7), 7–6(7–5), 7–6(14–12)   Gilles Müller
  Sam Groth
  Chris Guccione
6–4, 6–3   Jonathan Marray
  Adil Shamasdin
Swedish Open Båstad, Thụy Điển   Albert Ramos Viñolas 6–3, 6–4   Fernando Verdasco
  Marcel Granollers
  David Marrero
6–2, 6–3   Marcus Daniell
  Marcelo Demoliner
18/08 Washington Open Washington, Hoa Kỳ   Gaël Monfils 5–7, 7–6(8–6), 6–4   Ivo Karlović
  Daniel Nestor
  Édouard Roger-Vasselin
7–6(7–3), 7–6(7–4)   Łukasz Kubot
  Alexander Peya
Swiss Open Gstaad, Thụy Sĩ   Feliciano López 6–4, 7–5   Robin Haase
  Julio Peralta
  Horacio Zeballos
7–6(7–2), 6–2   Mate Pavić
  Michael Venus
Austrian Open Kitzbühel Kitzbühel, Áo   Paolo Lorenzi 6–3, 6–4   Nikoloz Basilashvili
  Wesley Koolhof
  Matwé Middelkoop
2–6, 6–3, [11–9]   Dennis Novak
  Dominic Thiem
Croatia Open Umag, Croatia   Fabio Fognini 6–4, 6–1   Andrej Martin
  Martin Kližan
  David Marrero
6–4, 6–2   Nikola Mektić
  Antonio Šančić
25/07 Canadian Open Toronto, Canada   Novak Djokovic 6–3, 7–5   Kei Nishikori
  Ivan Dodig
  Marcelo Melo
6–4, 6–4   Jamie Murray
  Bruno Soares

Tháng 8

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
01/08 Atlanta Tennis Championships Atlanta, Hoa Kỳ   Nick Kyrgios 7–6(7–3), 7–6(7–4)   John Isner
  Andrés Molteni
  Horacio Zeballos
7–6(7–2), 6–4   Johan Brunström
  Andreas Siljeström
08/08 Thế vận hội Mùa hè Địa điểm Vàng   Tỷ số Bạc   Đồng   Tỷ số Hạng tư
Rio de Janeiro, Brazil   Andy Murray 7–5, 4–6, 6–2, 7–5   Juan Martín del Potro   Kei Nishikori 6–2, 6–7(1–7), 6–3   Rafael Nadal
  Marc López
  Rafael Nadal
6–2, 3–6, 6–4   Florin Mergea
  Horia Tecău
  Steve Johnson
  Jack Sock
6–2, 6–4   Daniel Nestor
  Vasek Pospisil
  Bethanie Mattek-Sands
  Jack Sock
6–7(3–7), 6–1, [10–7]   Venus Williams
  Rajeev Ram
  Lucie Hradecká
  Radek Štěpánek
6–1, 7–5   Sania Mirza
  Rohan Bopanna
Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
Los Cabos Open Cabo San Lucas, Mexico   Ivo Karlović 7–6(7–5), 6–2   Feliciano López
  Purav Raja
  Divij Sharan
7–6(7–4), 7–6(7–3)   Jonathan Erlich
  Ken Skupski
15/08 Cincinnati Masters Mason, Hoa Kỳ   Marin Čilić 6–4, 7–5   Andy Murray
  Ivan Dodig
  Marcelo Melo
7–6(7–5), 6–7(5–7), [10–6]   Jean-Julien Rojer
  Horia Tecău
22/08 Winston-Salem Open Winston-Salem, Hoa Kỳ   Pablo Carreño Busta 6–7(6–8), 7–6(7–1), 6–4   Roberto Bautista Agut
  Guillermo García López
  Henri Kontinen
4–6, 7–6(8–6), [10–8]   Andre Begemann
  Leander Paes
29/08
05/09
US Open New York, Hoa Kỳ   Stan Wawrinka[7][8] 6–7(1–7), 6–4, 7–5, 6–3   Novak Djokovic
  Jamie Murray
  Bruno Soares
6–2, 6–3   Pablo Carreño Busta
  Guillermo García López
  Laura Siegemund
  Mate Pavić
6–4, 6–4   CoCo Vandeweghe
  Rajeev Ram

Tháng 9

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
12/09 Bán kết Davis Cup Glasgow, Vương quốc Anh   Argentina 3–2   Anh Quốc
Zadar, Croatia   Croatia 3–2   Pháp
19/09 St. Petersburg Open Stain Petersburg, Nga   Alexander Zverev 6–2, 3–6, 7–5   Stan Wawrinka
  Dominic Inglot
  Henri Kontinen
4–6, 6–3, [12–10]   Andre Begemann
  Leander Paes
Moselle Open Metz, Pháp   Lucas Pouille 7–6(7–5), 6–2   Dominic Thiem
  Julio Peralta
  Horacio Zeballos
6–3, 7–6(7–4)   Mate Pavić
  Michael Venus
26/09 Chengdu Open Thành Đô, Trung Quốc   Karen Khachanov 6–7(4–7), 7–6(7–3), 6–3   Albert Ramos Viñolas
  Raven Klaasen
  Rajeev Ram
7–6(7–2), 7–5   Pablo Carreño Busta
  Mariusz Fyrstenberg
Shenzhen Open Thâm Quyến, Trung Quốc   Tomáš Berdych 7–6(7–5), 6–7(2–7), 6–3   Richard Gasquet
  Fabio Fognini
  Robert Lindstedt
7–6(7–4), 6–3   Oliver Marach
  Fabrice Martin

Tháng 10

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
03/10 China Open Bắc Kinh, Trung Quốc   Andy Murray 6–4, 7–6(7–2)   Grigor Dimitrov
  Pablo Carreño Busta
  Rafael Nadal
6–7(6–8), 6–2, [10–8]   Jack Sock
  Bernard Tomic
Japan Open Tokyo, Nhật Bản   Nick Kyrgios 4–6, 6–3, 7–5   David Goffin
  Marcel Granollers
  Marcin Matkowski
6–2, 7–6(7–4)   Raven Klaasen
  Rajeev Ram
10/10 Shanghai Masters Thượng Hải, Trung Quốc   Andy Murray 7–6(7–1), 6–1   Roberto Bautista Agut
  John Isner
  Jack Sock
6–4, 6–4   Henri Kontinen
  John Peers
17/10 Kremlin Cup Moscow, Nga   Pablo Carreño Busta 4–6, 6–3, 6–2   Fabio Fognini
  Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah
7–5, 4–6, [10–5]   Julian Knowle
  Jürgen Melzer
European Open Antwerp, Bỉ   Richard Gasquet 7–6(7–4), 6–1   Diego Schwartzman
  Daniel Nestor
  Édouard Roger-Vasselin
6–4, 6–4   Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
Stockholm Open Stockholm, Thụy Điển   Juan Martín del Potro 7–5, 6–1   Jack Sock
  Elias Ymer
  Mikael Ymer
6–1, 6–1   Mate Pavić
  Michael Venus
24/10 Vienna Open Vienna, Áo   Andy Murray 6–3, 7–6(8–6)   Jo-Wilfried Tsonga
  Łukasz Kubot
  Marcelo Melo
4–6, 6–3, [13–11]   Oliver Marach
  Fabrice Martin
Swiss Indoors Basel, Thụy Sĩ   Marin Čilić 6–1, 7–6(7–5)   Kei Nishikori
  Marcel Granollers
  Jack Sock
6–3, 6–4   Robert Lindstedt
  Michael Venus
31/10 Paris Masters Paris, Pháp   Andy Murray[9][10][11] 6–3, 6–7(4–7), 6–4   John Isner
  Henri Kontinen
  John Peers
6–4, 3–6, [10–6]   Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut

Tháng 11

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
14/11 ATP World Tour Finals London, Vương quốc Anh   Andy Murray[12][13][14] 6–3, 6–4   Novak Djokovic
  Henri Kontinen
  John Peers
2–6, 6–1, [10–8]   Raven Klaasen
  Rajeev Ram
21/11 Chung kết Davis Cup Zagreb, Croatia   Argentina 3–2   Croatia

Các trận đấu hay nhất do ATPWorldTour.com bình chọn

sửa

5 trận ở Grand Slam hay nhất

sửa
Hạng Giải Vòng Người thắng Tỷ số[15][16] Người thua
1 Mỹ Mở rộng Vòng 4   Lucas Pouille 6–1, 2–6, 6–4, 3–6, 7–6(8–6)   Rafael Nadal
2 Wimbledon Tứ kết   Roger Federer 6–7(4–7), 4–6, 6–3, 7–6(11–9), 6–3   Marin Čilić
3 Úc Mở rộng Vòng 1   Fernando Verdasco 7–6(8–6), 4–6, 3–6, 7–6(7–4), 6–2   Rafael Nadal
4 Roland Garros Chung kết   Novak Djokovic 3–6, 6–1, 6–2, 6–4   Andy Murray
5 Mỹ Mở rộng Tứ kết   Kei Nishikori 1–6, 6–4, 4–6, 6–1, 7–5   Andy Murray

Best 5 ATP World Tour matches

sửa
Hạng Giải Vòng Người thắng Tỷ số[17][18] Người thua
1 ATP Finals Bán kết   Andy Murray 5–7, 7–6(7–5), 7–6(11–9)   Milos Raonic
2 ATP Finals Vòng bảng   Andy Murray 6–7(9–11), 6–4, 6–4   Kei Nishikori
3 Rio Open Bán kết   Pablo Cuevas 6–7(6–8), 7–6(7–3), 6–4   Rafael Nadal
4 Italian Open Tứ kết   Novak Djokovic 7–5, 7–6(7–4)   Rafael Nadal
5 Monte-Carlo Masters Chung kết   Rafael Nadal 7–5, 5–7, 6–0   Gaël Monfils

10 tay vợt nhận nhiều tiền thưởng nhất

sửa
Tính đến ngày 26/12/2016[19]
Hạng Tay vợt Tổng (đơn vị tính: USD)
1   Andy Murray (GBR) 16.349.701
2   Novak Djokovic (SRB) 14.138.824
3   Stan Wawrinka (SUI) 6.856.954
4   Milos Raonic (CAN) 5.588.492
5   Kei Nishikori (JPN) 4.806.748
6   Marin Čilić (CRO) 3.475.205
7   Gaël Monfils (FRA) 3.372.418
8   Dominic Thiem (AUT) 3.152.363
9   Rafael Nadal (ESP) 2.836.500
10   Tomáš Berdych (CZE) 2.612.055

Phân bố điểm

sửa
Giải đấu W F SF QF R16 R32 R64 R128 Q Q3 Q2 Q1
Grand Slam (128S) 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Grand Slam (64D) 2000 1200 720 360 180 90 0 25 0 0
ATP World Tour Finals (8S/8D) 1500 (max) 1100 (min) 1000 (max) 600 (min) 600 (max)
200 (min)
+200 cho mỗi trận thắng ở vòng bảng
+400 nếu vào chung kết
+500 nếu vô địch
ATP World Tour Masters 1000 (96S) 1000 600 360 180 90 45 25 10 16 8 0
ATP World Tour Masters 1000 (56S/48S) 1000 600 360 180 90 45 10 25 16 0
ATP World Tour Masters 1000 (32D/24D) 1000 600 360 180 90 0
Summer Olympics (64S)
ATP World Tour 500 (48S) 500 300 180 90 45 20 0 10 4 0
ATP World Tour 500 (32S) 500 300 180 90 45 0 20 10 0
ATP World Tour 500 (16D) 500 300 180 90 0 45 25 0
ATP World Tour 250 (48S) 250 150 90 45 20 10 0 5 3 0
ATP World Tour 250 (32S/28S) 250 150 90 45 20 0 12 6 0
ATP World Tour 250 (16D) 250 150 90 45 0

Bảng chú thích

Viết tắt W F SF QF R16 R32 R64 R128 Q Q3 Q2 Q1 S D
Giải nghĩa Vô địch Á quân Bán kết Tứ kết Vòng 16 (tay vợt) Vòng 32 Vòng 64 Vòng 128 Vòng loại cuối cùng Vòng loại thứ ba Vòng loại thứ hai Vòng loại đầu tiên Số tay vợt đơn Số tay vợt đôi

Giải nghệ

sửa

Sau đây là danh sách các tay vợt đáng chú ý (vô địch ít nhất một danh hiệu giải đấu chính và/hoặc đã từng ở top 100 (đơn) hoặc top 50 (đôi) trên Bảng xếp hạng ATP trong ít nhất một tuần), đã tuyên bố giã từ quần vợt chuyên nghiệp, ngừng hoạt động (sau khi không thi đấu quá 52 tuần) hoặc bị cấm thi đấu vĩnh viễn trong mùa giải 2016:

Tay vợt Quốc gia Năm sinh Năm thi đấu chuyên nghiệp Số danh hiệu Thứ hạng cao nhất Thông tin
Đơn Đôi Đơn Đôi
Andreas Beck   Đức 1986 2003 0 0 33 116 [20]
Michael Berrer   Đức 1980 1999 0 1 42 134 [21]
Eric Butorac   Hoa Kỳ 1981 2003 0 18 935 17 [22]
Lleyton Hewitt   Úc 1981 1998 30 3 1 18 [23][24][25]
Jesse Huta Galung   Hà Lan 1985 2004 0 1 91 63 [26]
Rui Machado   Bồ Đào Nha 1984 2002 0 0 59 185 [27]
Julian Reister   Đức 1986 2005 0 0 83 431 [28]
Thomas Schoorel   Hà Lan 1989 2007 0 0 94 299 [29][30]
Victor Hănescu   România 1981 2000 1 2 26 92 [31]

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ “Djokovic san bằng kỷ lục vô địch Australia Mở rộng”. VnExpress. 31 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ VTV, BAO DIEN TU (1 tháng 2 năm 2016). “Djokovic vô địch Australia mở rộng 2016: Không hoàn hảo nhưng vẫn vĩ đại”. BAO DIEN TU VTV. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ “Djokovic lần đầu vô địch Roland Garros”. VnExpress. 5 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ congly.vn (6 tháng 6 năm 2016). “Djokovic lội ngược dòng ấn tượng, vô địch Roland Garros”. congly.vn. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ “Andy Murray lần thứ ba vô địch Grand Slam”. VnExpress. 10 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Andy Murray đoạt chức vô địch Giải quần vợt Wimbledon 2016”. https://www.qdnd.vn. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  7. ^ ONLINE, TUOI TRE (12 tháng 9 năm 2016). “Đánh bại Djokovic, Wawrinka lần đầu vô địch US Open 2016”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “Djokovic ôm hận trước Wawrinka tại chung kết Mỹ Mở rộng”. VnExpress. 12 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ “Andy Murray chào đón ngôi số 1 bằng chức vô địch Paris Masters”. baodongnai.com.vn. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ THAO, CHUYÊN TRANG THỂ (1 tháng 11 năm 2016). “Paris Masters 2016: Ngôi số 1 và "chàng thợ săn" Murray”. CHUYÊN TRANG THỂ THAO. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ congly.vn (7 tháng 11 năm 2016). “Chung kết Paris Masters: Chiến thắng gọi tên Murray”. congly.vn. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ NLD.COM.VN. “Murray vượt mặt Djokovic, lần đầu vô địch ATP Finals”. Báo Người Lao Động Online. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ ONLINE, TUOI TRE (21 tháng 11 năm 2016). “Đánh bại Djokovic, Murray vô địch ATP Finals 2016”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ baotainguyenmoitruong.vn (21 tháng 11 năm 2016). “Hạ gục Djokovic, Murray lần đầu vô địch ATP Finals 2016”. baotainguyenmoitruong.vn. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ [1] ATP World Tour. Retrieved 18 December 2019.
  16. ^ [2] ATP World Tour. Retrieved 18 December 2019
  17. ^ [3] ATP World Tour. Retrieved 18 December 2019.
  18. ^ [4] ATP World Tour. Retrieved 18 December 2019
  19. ^ “ATP Rankings and Stats”. atpworldtour.com. ATP Tour, Inc.
  20. ^ “A 30 anni si ritira Andreas Beck”. livetennis.it.
  21. ^ “Michael Berrer Retires From Tennis”. Ubitennis. 10 tháng 12 năm 2016.
  22. ^ “Eric Butorac To Join USTA as Director Professional Tennis Operations and Player Relations”. tennisworldusa.org. 9 tháng 8 năm 2016.
  23. ^ “Lleyton Hewitt to retire from tennis after 2016 Australian Open, Pat Rafter stands down as Davis Cup captain”. ABC News. abc.net.au. 29 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ ONLINE, TUOI TRE (24 tháng 1 năm 2016). “Giải Úc mở rộng 2016: Lleyton Hewitt chính thức giải nghệ”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  25. ^ THAO, CHUYÊN TRANG THỂ (21 tháng 9 năm 2015). “Hewitt không thay đổi quyết định giải nghệ”. CHUYÊN TRANG THỂ THAO. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  26. ^ “Jesse Huta Galung (31) beëindigt tenniscarrière na NK”. nu.nl. 12 tháng 12 năm 2016.
  27. ^ “Rui Machado anuncia fim da carreira aos 32 anos”. bolamarela.pt. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  28. ^ “Mein Abschied”. playery.de. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  29. ^ “Thomas Schoorel zet punt achter loopbaan”. parool.nl. 29 tháng 6 năm 2016.
  30. ^ “Thomas Schoorel | Overview | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ “Victor Hanescu | Overview | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa