Bước tới nội dung

Marin Čilić

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Marin Cilic
Quốc tịch Croatia
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh28 tháng 9, 1988 (36 tuổi)
Medjugorje, Bosna và Hercegovina, Nam Tư
Chiều cao2,00 m (6 ft 6+12 in)
Lên chuyên nghiệp2005
Tay thuậnPhải (trái tay hai tay)
Huấn luyện viênBob Brett (2004–2013)
Goran Ivanišević (2013–)
Tiền thưởng24.137.480 đô la Mỹ
Đánh đơn
Thắng/Thua582–328 (64,0%)
Số danh hiệu20
Thứ hạng cao nhất3 (29 tháng 1 năm 2018)
Thứ hạng hiện tại102 (17 tháng 7 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngF (2018)
Pháp mở rộngSF (2022)
WimbledonF (2017
Mỹ Mở rộngW (2014)
Các giải khác
ATP Tour FinalsRR (2014)
Thế vận hội2R (2008, 2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua88–99 (47.1%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtNo. 49 (ngày 15 tháng 4 năm 2013)
Cập nhật lần cuối: ngày 11 tháng 8 năm 2018.

Marin Čilić (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1988) là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Croatia. Thành tích cao nhất của Marin Cilic tính đến thời điểm này là chức vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2014 sau khi đánh bại tay vợt người Nhật Bản Nishikori Kei trong trận chung kết sau 3 set với các tỷ số 6-3, 6-3, 6-3

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Marin Cilc sinh ra trong một gia đình CroatiaBosnia và Herzegovina.Anh bắt đầu chơi giải trẻ của ITF từ năm 2004.Vào năm 2005 anh đã vô địch giải trẻ giải Pháp mở rộng sau khi đánh bại Andy Murray tại bán kết và Antal van der Duim tại chung kết. Cho đến nay thành tích đáng tự hào nhất của anh là chức vô địch Giải quần vợt Mỹ mở rộng 2014 và đây cũng là danh hiệu Grand Slam đầu tiên của anh trong sự nghiệp

Các trận chung kết quan trọng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 3 (1 danh hiệu, 2 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2014 US Open Cứng Nhật Bản Kei Nishikori 6–3, 6–3, 6–3
Á quân 2017 Wimbledon Cỏ Thụy Sĩ Roger Federer 3–6, 1–6, 4–6
Á quân 2018 Australian Open Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 2–6, 7–6(7–5), 3–6, 6–3, 1–6

Olympic finals

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 1 (1 huy chương bạc)

[sửa | sửa mã nguồn]
Két quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Bạc 2021 2020 Summer Olympics, Nhật Bản Cứng Croatia Ivan Dodig Croatia Nikola Mektić
Croatia Mate Pavić
4–6, 6–3, [6–10]

Chung kết ATP Masters 1000

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 1 (1 danh hiệu)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2016 Cincinnati Masters Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 6–4, 7–5

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 36 (20 danh hiệu, 16 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Legend
Grand Slam (1–2)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (1–0)
ATP World Tour 500 series (2–4)
ATP World Tour 250 series (16–10)
Mặt sân
Cứng (15–9)
Đất nện (2–4)
Cỏ (3–3)
Kiểu sân
Trong nhà (11–10)
Ngoài trời (9–6)
Kết quả Thắng-Thua Ngày Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 ngày 23 tháng 8 năm 2008 Pilot Pen International, New Haven, Mỹ International Cứng Hoa Kỳ Mardy Fish 6–4, 4–6, 6–2
Vô địch 2–0 ngày 11 tháng 1 năm 2009 Chennai Open, Chennai, Ấn Độ 250 Series Cứng Ấn Độ Somdev Devvarman 6–4, 7–6(7–3)
Vô địch 3–0 ngày 8 tháng 2 năm 2009 Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia 250 Series Cứng (i) Croatia Mario Ančić 6–3, 6–4
Á quân 3–1 ngày 11 tháng 10 năm 2009 China Open, Beijing, Trung Quốc 500 Series Cứng Serbia Novak Djokovic 2–6, 6–7(4–7)
Á quân 3-2 ngày 1 tháng 11 năm 2009 Bank Austria-TennisTrophy, Vienna, Áo 250 Series Cứng (i) Áo Jürgen Melzer 4–6, 3–6
Vô địch 4–2 ngày 10 tháng 1 năm 2010 Chennai Open, Chennai, Ấn Độ (2) 250 Series Cứng Thụy Sĩ Stanislas Wawrinka 7–6(7–2), 7–6(7–3)
Vô địch 5–2 ngày 7 tháng 2 năm 2010 Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia (2) 250 Series Cứng(i) Đức Michael Berrer 6–4, 6–7(5–7), 6–3
Á quân 5–3 ngày 9 tháng 5 năm 2010 BMW Open, Munich, Đức 250 Series Đất nện Nga Mikhail Youzhny 3–6, 6–4, 4–6
Á quân 5–4 ngày 20 tháng 2 năm 2011 Open 13, Marseille, Pháp 250 Series Cứng (i) Thụy Điển Robin Söderling 7–6(10–8), 3–6, 3–6
Á quân 5–5 ngày 31 tháng 7 năm 2011 ATP Studena Croatia Open, Umag, Croatia 250 Series Đất nện Ukraina Alexandr Dolgopolov 4–6, 6–3, 3–6
Á quân 5–6 ngày 9 tháng 10 năm 2011 China Open, Beijing, Trung Quốc (2) 500 Series Cứng Cộng hòa Séc Tomáš Berdych 6–3, 4–6, 1–6
Vô địch 6–6 ngày 30 tháng 10 năm 2011 St. Petersburg Open, St. Petersburg, Nga 250 Series Cứng (i) Serbia Janko Tipsarević 6–3, 3–6, 6–2
Á quân 6–7 ngày 6 tháng 5 năm 2012 BMW Open, Munich, Đức (2) 250 Series Đất nện Đức Philipp Kohlschreiber 6–7(8–10), 3–6
Vô địch 7–7 ngày 17 tháng 6 năm 2012 Queen's Club Championships, London, Vương quốc Anh 250 Series Cỏ Argentina David Nalbandian 6–7(3–7), 4–3 default
Vô địch 8–7 ngày 15 tháng 7 năm 2012 ATP Studena Croatia Open, Umag, Croatia 250 Series Đất nện Tây Ban Nha Marcel Granollers 6–4, 6–2
Vô địch 9–7 ngày 10 tháng 2 năm 2013 Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia (3) 250 Series Cứng (i) Áo Jürgen Melzer 6–3, 6–1
Á quân 9–8 ngày 16 tháng 6 năm 2013 Queen's Club Championships, London, Vương quốc Anh 250 Series Cỏ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 7–5, 5–7, 3–6
Vô địch 10–8 ngày 9 tháng 2 năm 2014 Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia (4) 250 Series Cứng (i) Đức Tommy Haas 6–3, 6–4
Á quân 10–9 ngày 16 tháng 2 năm 2014 Rotterdam Open, Rotterdam, Hà Lan 500 Series Cứng (i) Cộng hòa Séc Tomáš Berdych 4–6, 2–6
Vô địch 11–9 ngày 23 tháng 2 năm 2014 International Tennis Championships, Delray Beach, Mỹ 250 Series Cứng Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson 7–6(8–6), 6–7(7–9), 6–4
Vô địch 12–9 ngày 8 tháng 9 năm 2014 US Open, New York, Mỹ Grand Slam Cứng Nhật Bản Kei Nishikori 6–3, 6–3, 6–3
Vô địch 13–9 ngày 19 tháng 10 năm 2014 Kremlin Cup, Moscow, Nga 250 Series Cứng (i) Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut 6–4, 6–4
Vô địch 14–9 ngày 25 tháng 10 năm 2015 Kremlin Cup, Nga (2) 250 Series Cứng (i) Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut 6–4, 6–4
Á quân 14–10 ngày 21 tháng 2 năm 2016 Open 13, Pháp 250 Series Cứng (i) Úc Nick Kyrgios 2–6, 6–7(3–7)
Á quân 14–11 ngày 21 tháng 5 năm 2016 Geneva Open, Thụy Sĩ 250 Series Đất nện Thụy Sĩ Stan Wawrinka 4–6, 6–7(11–13)
Vô địch 15–11 ngày 21 tháng 8 năm 2016 Cincinnati Masters, Mỹ Masters 1000 Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 6–4, 7–5
Vô địch 16–11 ngày 30 tháng 10 năm 2016 Swiss Indoors, Thụy Sĩ 500 Series Cứng (i) Nhật Bản Kei Nishikori 6–1, 7–6(7–5)
Vô địch 17–11 ngày 7 tháng 5 năm 2017 Istanbul Open, Thổ Nhĩ Kỳ 250 Series Đất nện Canada Milos Raonic 7–6(7–3), 6–3
Á quân 17–12 ngày 25 tháng 6 năm 2017 Queen's Club Championships, Vương quốc Anh 500 Series Cỏ Tây Ban Nha Feliciano López 6–4, 6–7(2–7), 6–7(8–10)
Á quân 17–13 ngày 16 tháng 7 năm 2017 Wimbledon Championships, Vương quốc Anh Grand Slam Cỏ Thụy Sĩ Roger Federer 3–6, 1–6, 4–6
Á quân 17–14 ngày 28 tháng 1 năm 2018 Australian Open, Australia Grand Slam Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 2–6, 7–6(5–7), 3–6, 6–3, 1–6
Vô địch 18–14 ngày 24 tháng 6 năm 2018 Queen's Club Championships, Vương quốc Anh (2) 500 Series Cỏ Serbia Novak Djokovic 5–7, 7–6(7–4), 6–3
Vô địch 19–14 ngày 13 tháng 6 năm 2021 Stuttgart Open, Đức 250 Series Cỏ Canada Félix Auger-Aliassime 7–6(7–2), 6–3
Á quân 19–15 ngày 24 tháng 10 năm 2021 Kremlin Cup, Nga 250 Series Cứng (i) Nga Aslan Karatsev 2–6, 4–6
Vô địch 20–15 ngày 31 tháng 10 năm 2021 St. Petersburg Open, Nga (2) 250 Series Cứng (i) Hoa Kỳ Taylor Fritz 7–6(7–3), 4–6, 6–4
Á quân 20–16 ngày 2 tháng 10 năm 2022 Tel Aviv Open, Israel 250 Series Cứng (i) Serbia Novak Djokovic 3–6, 4–6

Đôi: 2 (2 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
Summer Olympics (0–1)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (0–1)
Mặt sân
Cứng (0–1)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (0–2)
Trong nhà (0–0)
Kết quả Thắng-Thua    Ngày    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 ngày 30 tháng 7 năm 2011 Croatia Open, Croatia 250 Series Đất nện Croatia Lovro Zovko Ý Simone Bolelli
Ý Fabio Fognini
3–6, 7–5, [7–10]
Loss 0–2 ngày 31 tháng 7 năm 2021 Summer Olympics, Nhật Bản Olympics Cứng Croatia Ivan Dodig Croatia Nikola Mektić
Croatia Mate Pavić
4–6, 6–3, [6–10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]