Zingiber sadakornii
Zingiber sadakornii | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. sadakornii |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber sadakornii Triboun & K.Larsen, 2014[1] |
Zingiber sadakornii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Pramote Triboun và Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1] Tên gọi thông thường trong tiếng Thái là pu loei dam (ปูเลยดํา) (ở Chaiyaphum).[1]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Triboun P. 3341 thu thập ngày 25 tháng 7 năm 2003 ở tọa độ 17°4′56″B 101°49′43″Đ / 17,08222°B 101,82861°Đ, rừng lá sớm rụng hỗn hợp tại huyện Nong Hin, tỉnh Loei, đông bắc Thái Lan. Holotype lưu giữ tại Văn phòng Bảo vệ các loại Thực vật ở Băng Cốc, Thái Lan (BK); các isotype lưu giữ tại Đại học Aarhus, Đan Mạch (AAU) và Đại học Khon Kaen ở Khon Kaen, Thái Lan (KKU).[1][2]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh sadakornii là để vinh danh Jaray Sadakorn, giám tuyển của Phòng mẫu cây Văn phòng Bảo vệ các loại Thực vật ở Băng Cốc, Thái Lan (BK).[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại các tỉnh Chaiyaphum, Loei ở đông bắc Thái Lan.[1][3] Môi trường sống là các khu vực thưa cây ở bìa rừng nguyên sinh và rừng tre gần các ngọn đồi đá vôi.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Các chồi lá cao 1-1,4 m, các bẹ lá có lông tơ, màu xanh lục, dài 3–4 cm. Phiến lá thuôn dài hoặc hình trứng ngược-thuôn dài, 21-25 × 4–6 cm, đỉnh nhọn thon, đáy hình nêm, hai mặt màu xanh lục, thưa lông ở mặt trên, trở thành nhẵn nhụi hoặc có lông dài ở mặt dưới. Cuống lá dài 3–4 mm, có lông tơ. Lưỡi bẹ 2 thùy; các thùy thuôn tròn; dài 4–5 mm, đỉnh thuôn tròn, nhẵn nhụi tới có lông tơ. Cụm hoa 1-2, mọc từ rễ, mọc thẳng đứng từ thân rễ ngầm dưới đất. Cuống cụm hoa dài 9–20 cm, với ~9 bẹ; các bẹ hình elip, dài 4,5–5 cm, mặt ngoài có lông tơ. Cành hoa bông thóc hình elipxoit, 9-10 × 3-3,5 cm. Lá bắc hình trứng ngược, ~3,5 × 3 cm; đỉnh thuôn tròn hay có mấu nhọn, lồi; các lá bắc trên nhỏ hơn, nhẵn nhụi, có lông tơ gần đáy. Lá bắc con thuôn dài, 2,9-3 × 1,5 cm, đỉnh có mấu nhọn, trở thành nhẵn nhụi. Đài hoa dài ~1,2 cm, ống ~0,5 cm, đỉnh 3 răng, có lông nhung gần đáy. Tràng hoa màu vàng; ống tràng dài ~2,7 cm; thùy tràng lưng ~2,2 × 0,9–1 cm; các thùy tràng bên ~2,1 × 0,5 cm. Cánh môi màu vàng đôi khi với đốm màu ánh tía gần đáy; thùy giữa ~1,1 × 1,2 cm; các thùy bên ~6 × 4–5 mm. Bao phấn 1,3-1,4 × 0,4 cm; chỉ nhị ngắn, tới 2mm; phần phụ dài ~1,2 cm, màu vàng. Nhụy lép dài ~5 mm. Bầu nhụy ~4 × 3 mm, có lông nhung. Noãn 32-35 mỗi ngăn. Quả không rõ. Ra hoa từ cuối tháng 7 đến tháng 9.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber sadakornii tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber sadakornii tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber sadakornii”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e f g h Pramote Triboun, Kai Larsen & Pranom Chantaranothai, 2014. A key to the genus Zingiber (Zingiberaceae) in Thailand with descriptions of 10 new taxa. Thai Journal of Botany 6(1): 53-77, xem trang 64-65.
- ^ Zingiber sadakornii trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 15-5-2021.
- ^ Zingiber sadakornii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-5-2021.