Vincristine
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | /ˈvɪnˈkrɪstiːn/ ⓘ[2] |
Tên thương mại | Oncovin, Vincasar, others[1] |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682822 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | intravenous |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | n/a (not reliably absorbed by the GI tract)[3] |
Liên kết protein huyết tương | ~44%[4] |
Chuyển hóa dược phẩm | Liver, mostly via CYP3A4 and CYP3A5[3] |
Chu kỳ bán rã sinh học | 19 to 155 hours (mean: 85 hours)[3] |
Bài tiết | Faeces (70–80%), urine (10–20%)[3] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.000.289 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C46H56N4O10 |
Khối lượng phân tử | 824.958 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Vincristine, còn được gọi là leurocristine và được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Oncovin và còn một số tên khác nữa, là một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng để điều trị một số loại ung thư.[5] Điều này bao gồm bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính, bệnh bạch cầu myeloid cấp tính, bệnh Hodgkin, u nguyên bào thần kinh và ung thư phổi tế bào nhỏ cùng với một số các bệnh khác.[5] Chúng được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm tĩnh mạch.[5]
Hầu hết mọi người đều gặp một số tác dụng phụ cho việc điều trị với vincristine.[5] Thông thường, chúng gây ra một số thay đổi trong cảm giác, rụng tóc, táo bón, khó đi lại và đau đầu.[5] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm đau thần kinh, tổn thương phổi hoặc giảm lượng tế bào máu trắng thấp làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.[5] Thuốc này có thể sẽ gây hại cho em bé nếu được sử dụng trong khi mang thai.[5] Chúng hoạt động bằng cách ngăn cản các tế bào phân chia đúng cách.[5]
Vincristine lần đầu tiên được phân lập vào năm 1961.[6] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[7] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 1,80 đến 42,60 USD/liều.[8] Nó là một alkaloid vinca có thể thu được từ cây dừa cạn Madagascar, tên khoa học là Catharanthus roseus.[6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “NCI Drug Dictionary”. NCI. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Vincristine”. Dictionary.com. Random House, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b c d Brayfield, A biên tập (ngày 13 tháng 12 năm 2013). “Vincristine”. Martindale: The Complete Drug Reference. Pharmaceutical Press. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Oncovin, Vincasar PFS (vincristine) dosing, indications, interactions, adverse effects, and more”. Medscape Reference. WebMD. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h “Vincristine Sulfate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b Ravina, Enrique (2011). The evolution of drug discovery: from traditional medicines to modern drugs . Weinheim: Wiley-VCH. tr. 157–159. ISBN 9783527326693. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2017.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Vincristine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.