Wendell Meredith Stanley
Wendell Meredith Stanley | |
---|---|
Sinh | Ridgeville, Indiana, Hoa Kỳ | 16 tháng 8, 1904
Mất | 15 tháng 6, 1971 Salamanca, Tây Ban Nha | (66 tuổi)
Quốc tịch | Mỹ |
Trường lớp | Earlham College |
Giải thưởng | Giải Nobel Hóa học (1946) Giải Willard Gibbs (1947) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Hóa học |
Nơi công tác | Viện Rockefeller Đại học California tại Berkeley |
Wendell Meredith Stanley (16.8.1904 – 15.6.1971) là nhà hóa sinh, nhà virus học người Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1946.[1]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Stanley sinh tại Ridgeville, Indiana. Ông đậu bằng cử nhân khoa học ở Earlham College tại Richmond, Indiana. Sau đó ông vào học ở Đại học Illinois, đậu bằng thạc sĩ khoa học năm 1927 và bằng tiến sĩ hóa học năm 1929.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Là thành viên của Hội đồng nghiên cứu quốc gia ông đã tạm di chuyển sang Đức làm việc với Heinrich Wieland tại München, rồi trở về Hoa Kỳ năm 1931 làm phụ tá ở Viện Rockefeller tới năm 1948. Sau đó ông trở thành giáo sư hóa sinh ở Đại học California tại Berkeley,
Công trình nghiên cứu của Stanley đã góp phần vào các hợp chất lepracidal (lepracidal compounds), hóa học lập thể diphenyl và hóa học của các sterol. Các nghiên cứu của ông về loại virus gây ra bệnh khảm ở cây thuốc lá, đã dẫn tới việc cô lập một nucleoprotein trong đó biểu lộ rõ hoạt động của virus bệnh khảm ở cây thuốc lá. Phần lớn các kết luận mà Stanley trình bày trong nghiên cứu đoạt giải Nobel của ông đã sớm tỏ ra không chính xác (đặc biệt, điều về các tinh thể của virus bệnh khảm mà ông đã cách ly được chỉ là protein thuần túy, và được tập hợp bằng phản ứng tự xúc tác).[2][3]
Giải thưởng và Vinh dự
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải Nobel Hóa học năm 1946
- Huy chương Rosenburger
- Giải Alder
- Giải Scott
- Giải Willard Gibbs năm 1947
- Giải thành tựu khoa học của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ (AMA Scientific Achievement Award).
- Phòng Stanley ở Đại học California tại Berkeley (nay là Stanley Biosciences and Bioengineering Facility) và Phòng Stanley ở Earlham College được đặt theo tên ông.
- Ông cũng được trao nhiều bằng tiến sĩ danh dự của các Đại học Harvard, Đại học Yale, Đại học Princeton và Đại học Paris.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Stanley kết hôn với Marian Staples năm 1929. Họ có ba con gái (Marjorie, Dorothy và Janet) cùng một con trai, Wendell M. Junior.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Colvig, R (1972). “Wendell M, STANLEY, PhD, (1905-1971)”. Cancer. 29 (2): 541–2. doi:10.1002/1097-0142(197202)29:2<541::AID-CNCR2820290246>3.0.CO;2-T. PMID 4552137. Đã bỏ qua tham số không rõ
|quotes=
(trợ giúp) - ^ S Pennazio & Roggero P. “The discovery of the chemical nature of tobacco mosaic virus”. Riv. Biol. 93 (2): 253–81. PMID 11048483. Đã bỏ qua tham số không rõ
|quotes=
(trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) - ^ Kay, L E (1986). “W. M. Stanley's crystallization of the tobacco mosaic virus, 1930-1940”. Isis; an international review devoted to the history of science and its cultural influences. 77 (288): 450–72. PMID 3533840. Đã bỏ qua tham số không rõ
|quotes=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Wendell's Nobel Foundation biography Lưu trữ 2001-11-14 tại Wayback Machine
- Wendell's Nobel Lecture The Isolation and Properties of Crystalline Tobacco Mosaic Virus
- Wendell Meredith Stanley and the birth of biochemistry at UC Berkeley Lưu trữ 2005-03-06 tại Wayback Machine
- Guide to the Wendell M. Stanley Papers at The Bancroft Library